Trong tiếng Đức chỉ có tổng cộng 3 Thức: Imperativ (Mệnh lệnh thức), Indikativ (Chỉ định thức), Konjunktiv (Giả định thức). Trong đó:
=> Có thế thấy ở ví dụ trên: Khi bạn chuyển câu từ Indikativ sang Konjunktiv 2 thì cần phải thêm phủ định “nicht” vào trong câu để nó trở thành giả định và không đúng sự thật như ở câu Indikativ.
Như đã nói ở trên, Konjunktiv 2 là một thức dùng để miêu tả một thế giới không có thật, nói về tất cả những ước mơ, tưởng tượng, giả định. Do đó, nó sẽ được dùng trong những trường hợp sau:
Lưu ý: Nếu bạn không dùng động từ wünschen để nói lên ước muốn hay nguyện vọng. Mà chỉ dùng câu Konjunktiv 2 bình thường thì bạn nên sử dụng gern để phân biệt giữa câu Konjunktiv 2 đang nói về ước muốn và câu Konjunktiv 2 đang nói về một điều kiện. Chúng ta sẽ xem ngay sau đây.
=> Khi không còn gern/gerne đi kèm nữa, câu văn sẽ dịch ra theo nghĩa là “Tôi sẽ …”, “Nó sẽ …” với một điều kiện nào đó, chứ không còn dịch theo nghĩa là “ước gì” nữa.
Luôn đi kèm với cụm từ als ob, als wenn (như thể là)
Cách xây dựng Konjunktiv 2 chỉ có ba bước rất đơn giản:
Bước 1: Lấy dạng quá khứ Präteritum theo ngôi thứ 3 số ít của động từ cần chia.
Bước 2: Thêm Umlaut vào a, o, u
Bước 3: Thêm -e vào cuối động từ nếu động từ đó không kết thúc bằng -e -> Thu được dạng Konjunktiv 2
z.B: sein -> war -> wäre
gehen -> ging -> ginge
=> Đây là cách xây dựng Konjunktiv 2 cơ bản nhất hay còn được gọi là Verbformen des Konjunktiv II
Tuy nhiên việc phải nhớ hết các dạng Präteritum rất khó, do đó trong tiếng Đức còn có một cách xây dựng Konjunktiv 2 vô cùng đơn giản. Đó là sử dụng trợ động từ “werden” để xây dựng Konjunktiv 2, với công thức:
würden + Infinitiv.
Lưu ý: Konjunktiv 2 tạo thành một ý kiến trái ngược với Indikativ. Do đó, một trong hai câu phải được trả lời theo cách phủ định.
Nhưng với nhóm 3 động từ sein/haben/werden và nhóm 6 động từ khuyết thiếu Modalverben (dürfen, können, mögen, müssen, sollen, wollen), thì luôn luôn phải sử dụng cách xây dựng cơ bản đối với Konjunktiv 2. Đó là:
Präteritumform + Umlaut
Những động từ này các bạn nên học thuộc vì rất thường gặp và áp dụng. Xem bảng bên dưới và ghi chú lại nhé
* “Wollen” và “sollen” xây dựng trong Konjunktiv II không có Umlaut!!!
Konjunktiv 2 ở thì quá khứ được sử dụng như thế nào? – Hãy tưởng tượng, những việc mà bạn đã từng làm trong quá khứ. Bạn phạm sai lầm, giờ bạn hối tiếc, dằn vặt, ân hận và bạn nói: “Giá mà (hồi đấy) mình …” hay “Nếu mà (hồi đấy) mình …” . Đó chính là lúc bạn đang dùng Konjunktiv 2 trong thì quá khứ.
Đối với Indikativ thì có 3 thì quá khứ (Perfekt, Präteritum và Plusquamperfekt) nhưng khi chuyển sang Konjunktiv 2 thì chỉ có duy nhất một cấu trúc quá khứ như sau:
wären/hätten + Partizip II
Động từ khiếm khuyết trong Konjunktiv 2 ở quá khứ đi kèm với trợ động từ “haben”, có cấu trúc như sau:
hätten + Infinitiv + Modalverb im Infinitiv
=> Ở ví dụ trên có thể thấy: Trong thì Perfekt và Präteritum, Oscar đã làm việc ngày hôm qua. Nhưng trong Konjunktiv 2 ở quá khứ, bạn có thể hiểu là hôm qua Oscar không làm việc, nhưng anh ta nên làm việc ngày hôm qua.
Công thức được xây dựng như sau:
würden + Partizip II + werden
Đối với câu bị động có Modalverben, cấu trúc Konjunktiv 2 là: Modalverb im Konjunktiv 2 + Partizip II + werden
z.B: Wenn ich Präsident wäre, müssten einige Regeln geändert werden.
Công thức được xây dựng như sau:
wären + Partizip II + worden
Đối với câu bị động có Modalverben, cấu trúc Konjunktiv 2 là: hätten + Partizip II + werden + Modalverb (infinitiv)
z.B: Wenn ich Präsident gewesen wäre, hätten einige Regeln geändert werden müssen.
Bài tập tham khảo phần Konjunktiv II
Bài viết này thuộc bản quyền của Tổ Chức Tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế IECS. Sao chép dưới mọi hình thức xin vui lòng dẫn nguồn và links.
IECS và Vuatiengduc là công ty chuyên du học nghề Đức và trung tâm tiếng Đức uy tín nhất hiện nay. Với đội ngữ sáng lập đã sinh sống 20 năm tại Đức, chúng tôi hiểu các bạn cần gì và sẽ tìm ra giải pháp cho từng học viên học tiếng Đức chuyên nghiệp.