Tổ chức giáo dục IECS
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Đội ngũ nhân sự IECS
    • Hình ảnh hoạt động
    • Đánh giá về IECS
    • Tuyển dụng
  • Trung tâm tiếng Đức
  • Khóa học tiếng Đức
    • Lịch khai giảng lớp tiếng Đức
    • Khóa Học Tiếng Đức Online
    • Khóa học tiếng Đức A1
    • Khóa học tiếng Đức A2
    • Khóa học tiếng Đức B1
    • Khóa học tiếng Đức B2
    • Khóa Luyện Thi Tiếng Đức
  • Tự học tiếng Đức
    • Chuyên mục học tiếng Đức
    • Ngữ pháp tiếng Đức
    • Luyện đề
    • Trung tâm tiếng Đức uy tín
  • Du học Đức
    • Du học Đức hệ đại học/ cao học
    • Du học nghề Đức
    • Du học phổ thông và trung học
    • Trao đổi văn hóa Au-pair
    • Visa du lịch
  • Nước Đức
  • Tin tức
  • Liên hệ
  • Deutsch
  • Click to open the search input field Click to open the search input field Search
  • Menu Menu
You are here: Home1 / ngữ pháp tiếng Đức

Tag Archive for: ngữ pháp tiếng Đức

Cách chia động từ trong tiếng Đức – Verbkonjugation

12/06/2025

Học tiếng Đức đôi khi có thể khó khăn, ngữ pháp tiếng Đức cũng không dễ dàng, đặc biệt khi nói đến cách chia động từ tiếng Đức. Có rất nhiều trường hợp chia động từ khác nhau và đôi khi bạn thực sự không chắc chắn rằng liệu bạn có cách chia động từ tiếng Đức đúng hay không?

Nhưng thật ra việc chia động từ trong tiếng Đức cũng tương đối đơn giản khi chỉ cần bạn nắm được quy tắc của nó. Hầu như tất cả các động từ đều kết thúc bằng đuôi “-en” (machen, fahren, leben,…). Nếu động từ ở dạng cơ bản (Endung = “-en”) được gọi là động từ nguyên mẫu (Infinitiv).

Khi sử dụng động từ trong câu, nó phải được chia theo chủ ngữ. Việc chia động từ không quá khó ở thì hiện tại (Präsens), hầu như tất cả các động từ đều kết thúc theo một quy tắc nhất định. Ngoại trừ một số động từ thuộc Modalverben và unregelmäßigen Verben (sein, haben, wissen), cũng như một số động từ có gốc kết thúc là s, ß, z, d,… Bài viết dưới đây mình sẽ chia sẻ cho các bạn về quy tắc chia động từ trong tiếng Đức nhé.

1. Gốc động từ (Verbstamm) là gì?

Trước khi tìm hiểu về quy tắc chia động từ trong tiếng Đức, bạn sẽ cần phải hiểu rõ về các thành phần trong Động từ. Một động từ nguyên mẫu (Infinitiv) gồm 2 phần chính: Verbstamm + Endung “-en/-n“

Verbstamm đơn giản được gọi là gốc của động từ. Hầu hết động từ trong tiếng Đức đều kết thúc đuôi bằng -en (machen, leben…) hoặc -n (wandern, erinnern..). Khi bạn bỏ đi phần -en/-n, bạn sẽ nhận được gốc của động từ đó.

chia động từ

2. Quy tắc chia động từ trong tiếng Đức

Để chia động từ một cách chính xác nhất, chúng ta cần phải căn cứ vào chủ ngữ trong câu. Cho dù là tên riêng – Namen (Lilly, Max, …) hay các đại từ nhân xưng – Personalpronomen (ich, du, …) sẽ luôn luôn là danh từ (Nominativ) đóng vai trò là chủ ngữ (Subjekt). Bạn phải hiểu rằng: “Nominativ + Verben” nó thuộc về nhau như “Vater + Mutter” – luôn luôn không thể tách rời chúng.

Chúng ta sẽ dùng phần gốc động từ (Verbstamm) để lắp ghép với các quy tắc cố định tương ứng lần lượt với các ngôi như sau:

 

chia động từ trong tiếng Đức

Tóm lại, đối với các đại từ nhân xưng số ít (ich/du/er,sie,es/man) hay ngôi ihr quy tắc chia tương ứng với các ngôi lần lượt e/st/t. Còn đối với đại từ nhân xưng số nhiều (wir/sie) hay ngôi lịch sự Sie đều giữ nguyên động từ nguyên mẫu (Infinitiv) không thay đổi.

Về cơ bản, các động từ trong tiếng Đức đều thuộc nhóm cơ bản này và luôn luôn tuân theo quy tắc trên. Nhưng có một số nhóm động từ sẽ có bất đồng quy tắc với nhóm động từ này. Chúng ta cùng tìm hiểu ở dưới đây nhé.

2.1. Nhóm 1

Nhóm động từ này vẫn sẽ tuân theo quy tắc chia động từ cơ bản ở trên. Tuy nhiên, sẽ có một số lưu ý nho nhỏ như sau:

  • Những động từ có Verbstamm kết thúc bằng -s (reis-en), -ß (heiß-en), -z (sitz-en)

Vẫn áp dụng quy tắc e/st/t, nhưng chỉ sửa -st của ngôi du thành –t. Do đó, với lần lượt các ngôi ich/du/er,sie,es+ihr, quy tắc biến đổi từ e/st/t thành e/t/t (Bỏ  của -st)

du => Verbstamm + t: reis-t, heiß-t, sitz-t

  • Những động từ có Verbstamm kết thúc bằng -t (arbeit-en), -d (bad-en), -chn (zeichn-en), -dn (ordn-en ), -fn (öffn-en), -gn (begegn-en), -tm (atm-en)

Vẫn áp dụng quy tắc e/st/t, nhưng thêm e vào 2 cách chia ở ngôi du và er,sie,es+ihr. Do đó, với lần lượt các ngôi ich/du/er,sie,es+ihr, quy tắc biến đổi từ e/st/t thành e/est/et (Thêm e vào trước st, thêm e vào trước t)

du => Verbstamm + est: arbeit-est, bad-est, zeichn-est …

er,sie,es+ihr => Verbstamm + et: arbeit-et, bad-et, zeichn-et …

2.2. Nhóm 2

Ở trên, bạn có nhận thấy điểm chung của Nhóm 1 với quy tắc chia động từ cơ bản là gì không?

Tuy quy tắc e/st/t bị biến đổi thành nhiều dạng khác nhau như e/est/et hay e/t/t nhưng điểm chung của chúng vẫn là: Nguyên âm gốc trong Verbstamm không hề bị biến đổi.

z.B: leben => lebe/lebst/lebt: Nguyên âm -e trong Verbstamm leb- vẫn được giữ nguyên khi ta chia động từ.

Còn nhóm 2 thì sẽ ngược lại, nguyên âm gốc trong Verbstamm sẽ bị biến đổi khi ta chia động từ.

Trong nhóm 2 này mình chia ra 2 nhóm nhỏ:

a. Nhóm 2.1

Một số động từ mà Verbstamm của nó có chứa a hoặc e (schlaf-en, seh-en, geb-en, lauf-en, nehm-en…) sẽ biến đổi nguyên âm khi chia ở ngôi du và er/sie/es (a biến thành ä, e biến thành ie hoặc i), còn ngôi ich và ngôi ihr thì nguyên âm vẫn không thay đổi.

du => Verbstamm + st: schläf-st, sieh-st, gib-st

er/sie/es => Verbstamm + t: schläf-t, sieh-t, gib-t

z.B: Đối với động từ „seh –en“:

Với ngôi du nếu chia là sehst => Sai, chúng ta phải biến đổi e thành ie => sieh-st.

Với ngôi er/sie/es, nếu chúng ta chia là seht => Sai, phải biến đổi e thành ie => sieh-t.

Với ngôi ihr, nếu chúng ta chia là seht => Đúng

b. Nhóm 2.2

Nhóm này thì hoàn toàn không có quy tắc nào cả – có thể nói là bất quy tắc. Không những cả nguyên âm gốc trong Verbstamm bị biến đổi, mà quy tắc chung e/st/t cũng không còn. Những động từ dưới đây các bạn phải học thuộc lòng nhé. Bở vì nếu không thuộc, các bạn vẫn áp dụng theo quy tắc chung e/st/t thì ngữ pháp câu đấy là SAI hoàn toàn.

  • Các trợ động từ (Hilfsverben): sein, haben, werden
  • Các động từ khiếm khuyết (Modalverben): wollen, sollen, müssen, können, dürfen, mögen
  • Động từ đặc biệt: wissen

 

chia động từ trong tiếng Đức - Verbkonjugation

Trên đây là quy tắc chia động từ cơ bản nhất các bạn cần phải nắm vững khi bắt đầu học tiếng Đức. Nếu muốn học sâu hơn về ngữ pháp thì đây chính là nền móng đầu tiên mà bạn cần phải dựng lên thật vững chắc, thì kiến thức ngữ pháp sau này của bạn sẽ không gặp phải quá nhiều khó khăn.

Tổng kết nhanh:

Thì Mục đích sử dụng Đặc trưng
Präsens Hiện tại, sự thật chung Quy tắc e/st/t hoặc biến đổi Verbstamm
Präteritum Quá khứ (đặc biệt trong văn viết) Chia theo -te (yếu) hoặc học thuộc gốc (mạnh)
Perfekt Quá khứ có liên quan đến hiện tại Dùng trong văn nói, cần haben/sein + Partizip II

3. Kết Luận cách chia động từ tiếng Đức

Cách chia động từ trong tiếng Đức là một trong những nền móng quan trọng nhất của ngữ pháp. Nắm vững các quy tắc và trường hợp đặc biệt được trình bày trong bài viết này sẽ giúp bạn xây dựng một nền tảng vững chắc, từ đó dễ dàng chinh phục các thì và cấu trúc ngữ pháp phức tạp hơn trong tiếng Đức.

Hãy luyện tập thường xuyên thông qua các bài tập, giao tiếp và đọc tài liệu để biến những quy tắc này thành phản xạ tự nhiên. Nếu bạn cần thêm sự hỗ trợ chuyên sâu về ngữ pháp tiếng Đức hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, đừng ngần ngại liên hệ với IECS để nhận được sự tư vấn và đồng hành trong hành trình học tiếng Đức của bạn!

Bài viết này thuộc bản quyền của Tổ Chức Tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế IECS. Sao chép dưới mọi hình thức xin vui lòng dẫn nguồn và links. 

THAM KHẢO THÊM:

  • Động từ tách và không tách trong tiếng Đức
  • Cách học ngữ pháp tiếng Đức hiệu quả
  • Thì quá khứ präteritum
  • Các khoá học tiếng Đức tại IECS
  • Hướng dẫn học tiếng Đức 
  • Từ vựng tiến Đức thông dụng
  • Lí do tại sao nên học tiếng Đức tại IECS

IECS và Vuatiengduc là công ty chuyên du học nghề Đức và trung tâm tiếng Đức uy tín nhất hiện nay. Với đội ngữ sáng lập đã sinh sống 20 năm tại Đức, chúng tôi hiểu các bạn cần gì và sẽ tìm ra giải pháp cho từng học viên học tiếng Đức chuyên nghiệp.

https://iecs.vn/wp-content/uploads/2020/06/cachChiaDongTu.jpg 628 1200 Anna Le https://iecs.vn/wp-content/uploads/2018/10/210518ogoIECS_V3-80x80.png Anna Le2025-06-12 01:28:492025-06-24 15:23:41Cách chia động từ trong tiếng Đức – Verbkonjugation

Konjunktiv 2: Thể giả định trong tiếng Đức

22/07/2020

1. Konjunktiv 2 là gì?

Trong tiếng Đức chỉ có tổng cộng 3 Thức: Imperativ (Mệnh lệnh thức), Indikativ (Chỉ định thức), Konjunktiv (Giả định thức). Trong đó:

  • Indikativ (Chỉ định thức): Miêu tả thế giới thực, nói về tất cả những gì thực sự đang diễn ra mà bạn có thể nhìn, sờ, ngửi, nếm hay nghe
  • Konjunktiv (Giả định thức): Đối lập hoàn toàn với Indikativ. Konjunktiv dùng để miêu tả một thế giới không có thật, nói về tất cả những ước mơ, tưởng tượng, giả định …

Konjunktiv 2

=> Có thế thấy ở ví dụ trên: Khi bạn chuyển câu từ Indikativ sang Konjunktiv 2 thì cần phải thêm phủ định “nicht” vào trong câu để nó trở thành giả định và không đúng sự thật như ở câu Indikativ.

2. Cách sử dụng Konjunktiv 2

Như đã nói ở trên, Konjunktiv 2 là một thức dùng để miêu tả một thế giới không có thật, nói về tất cả những ước mơ, tưởng tượng, giả định. Do đó, nó sẽ được dùng trong những trường hợp sau:

a. Dùng để nói lên một ước muốn, một nguyện vọng (Irrealer Wunschsatz)

  • Ich wünschte, ich hätte Ferien. (Tôi ước tôi được nghỉ). Sự thật: Tôi đang đi làm
  • Ich wäre gern ein Millionär (Ước gì tôi là triệu phú). Sự thật: Tôi đang nghèo rớt mồng tơi.

Lưu ý: Nếu bạn không dùng động từ wünschen để nói lên ước muốn hay nguyện vọng. Mà chỉ dùng câu Konjunktiv 2 bình thường thì bạn nên sử dụng gern để phân biệt giữa câu Konjunktiv 2 đang nói về ước muốn và câu Konjunktiv 2 đang nói về một điều kiện. Chúng ta sẽ xem ngay sau đây.

b. Điều kiện không có thật (Irrealer Konditionalsatz)

  • Wenn ich im Urlaub wäre , läge ich den ganzen Tag am Strand. (Nếu tôi đi nghỉ tôi sẽ nằm trên bãi biển cả ngày.) Sự thật: Tôi đang đi làm, tôi không được nghỉ. Nên việc đi nghỉ chỉ là một giả định, việc nằm dài trên bãi biển cũng là giả định. Do đó chúng ta phải dùng Konjunktiv 2 để miêu tả cả hai sự việc đó.
  • Es wäre schön, wenn die Menschen nicht krank würden. (Sẽ thật là tốt, nếu con người không bị bệnh). Sự thật: Con người lúc nào cũng phải đối mặt với bệnh tật. Do đó cả hai sự việc đều là giả định.

=> Khi không còn gern/gerne đi kèm nữa, câu văn sẽ dịch ra theo nghĩa là “Tôi sẽ …”, “Nó sẽ …”  với một điều kiện nào đó, chứ không còn dịch theo nghĩa là “ước gì” nữa.

c. Yêu cầu, nhờ vả một cách rất lịch sự (còn được dùng khi gọi món hay đặt mua một thứ gì đó) – Höfliche Bitte

  • Könntest du mir bitte helfen? (Cách dùng với Konjunktiv 2 như vậy lịch sự hơn là dùng: Kannst du mir bitte helfen?)
  • Ich hätte gern ein Bier. (Tôi muốn (mua) một lon bia) – Ở đây bạn thấy cũng là cấu trúc Konjunktiv 2 + gern/gerne nhưng đây không phải là ước muốn – Thường được dùng trong cửa hàng, quán ăn và được hiểu là một cách gọi món hay mua đồ một cách lịch sự.

d. Dùng để so sánh với một sự việc không có thật (Irreale Vergleiche)

Luôn đi kèm với cụm từ als ob, als wenn (như thể là)

  • Er gibt viel Geld aus, als ob er Bill Gates wäre (Anh ấy tiêu nhiều tiền như thể anh ấy là Bill Gates vậy)

e. Đưa ra lời khuyên (Ratschläge geben)

  • Mit dieser Krankheit sollten Sie zum Arzt gehen. (Với căn bệnh này, ông nên đi khám bác sĩ)
  • Wenn ich du wäre, würde ich Max heiraten (Nếu mình là cậu, mình sẽ kết hôn với Max)

3. Konjunktiv 2 ở thì hiện tại

Cách xây dựng Konjunktiv 2 chỉ có ba bước rất đơn giản:

Bước 1: Lấy dạng quá khứ Präteritum theo ngôi thứ 3 số ít của động từ cần chia.

Bước 2: Thêm Umlaut vào a, o, u

Bước 3: Thêm -e vào cuối động từ nếu động từ đó không kết thúc bằng -e -> Thu được dạng Konjunktiv 2

z.B: sein -> war -> wäre

gehen -> ging -> ginge

=> Đây là cách xây dựng Konjunktiv 2 cơ bản nhất hay còn được gọi là Verbformen des Konjunktiv II

Tuy nhiên việc phải nhớ hết các dạng Präteritum rất khó, do đó trong tiếng Đức còn có một cách xây dựng Konjunktiv 2 vô cùng đơn giản. Đó là sử dụng trợ động từ “werden” để xây dựng Konjunktiv 2, với công thức:

würden + Infinitiv.

Cấu trúc Konjunktiv 2

Lưu ý: Konjunktiv 2 tạo thành một ý kiến ​​trái ngược với Indikativ. Do đó, một trong hai câu phải được trả lời theo cách phủ định.

Nhưng với nhóm 3 động từ sein/haben/werden và nhóm 6 động từ khuyết thiếu Modalverben (dürfen, können, mögen, müssen, sollen, wollen), thì luôn luôn phải sử dụng cách xây dựng cơ bản đối với Konjunktiv 2. Đó là:

Präteritumform  +  Umlaut

Những động từ này các bạn nên học thuộc vì rất thường gặp và áp dụng. Xem bảng bên dưới và ghi chú lại nhé

  • Nhóm động từ bổ trợ (Hilfverben)

Konjunktiv 2 với sein, haben và werden

  • Động từ khiếm khuyết (Modalverben)

Konjunktiv 2 với Modalverb

 * “Wollen” và “sollen” xây dựng trong Konjunktiv II không có Umlaut!!!

4. Konjunktiv 2 ở thì quá khứ

Konjunktiv 2 ở thì quá khứ được sử dụng như thế nào? – Hãy tưởng tượng, những việc mà bạn đã từng làm trong quá khứ. Bạn phạm sai lầm, giờ bạn hối tiếc, dằn vặt, ân hận và bạn nói: “Giá mà (hồi đấy) mình …” hay “Nếu mà (hồi đấy) mình …” . Đó chính là lúc bạn đang dùng Konjunktiv 2 trong thì quá khứ.

Đối với Indikativ thì có 3 thì quá khứ (Perfekt, Präteritum và Plusquamperfekt) nhưng khi chuyển sang Konjunktiv 2 thì chỉ có duy nhất một cấu trúc quá khứ như sau:

wären/hätten    +      Partizip II

Konjunktiv 2 ở quá khứ

Động từ khiếm khuyết trong Konjunktiv 2 ở quá khứ đi kèm với trợ động từ “haben”, có cấu trúc như sau:

hätten     +      Infinitiv     +      Modalverb im Infinitiv

Konjunktiv 2 ở quá khứ với Modalverb

=> Ở ví dụ trên có thể thấy: Trong thì Perfekt và Präteritum, Oscar đã làm việc ngày hôm qua. Nhưng trong Konjunktiv 2 ở quá khứ, bạn có thể hiểu là hôm qua Oscar không làm việc, nhưng anh ta nên làm việc ngày hôm qua.

5. Bị động của Konjunktiv 2

a. Bị động của Konjunktiv 2 ở hiện tại

Công thức được xây dựng như sau:

würden     +      Partizip II     +     werden

Bị động của Konjunktiv 2 ở hiện tại

Đối với câu bị động có Modalverben, cấu trúc Konjunktiv 2 là: Modalverb im Konjunktiv 2 + Partizip II + werden

z.B: Wenn ich Präsident wäre, müssten einige Regeln geändert werden.

b. Bị động của Konjunktiv 2 ở quá khứ

Công thức được xây dựng như sau:

wären     +      Partizip II     +     worden

Bị động của Konjunktiv 2 ở quá khứ

Đối với câu bị động có Modalverben, cấu trúc Konjunktiv 2 là: hätten + Partizip II + werden + Modalverb (infinitiv)

z.B: Wenn ich Präsident gewesen wäre, hätten einige Regeln geändert werden müssen.

Bài tập tham khảo phần Konjunktiv II

Bài viết này thuộc bản quyền của Tổ Chức Tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế IECS. Sao chép dưới mọi hình thức xin vui lòng dẫn nguồn và links. 

THAM KHẢO THÊM:

  • Học tiếng Đức có khó không? Kinh nghiệm thi đỗ 4 kĩ năng B1 trong lần đầu tiên
  • Vị trí của 1 động từ trong tiếng Đức
  • Cách học ngữ pháp tiếng Đức hiệu quả
  • Giáo trinh tiếng Đức 
  • Từ điển Đức Việt
  • Bảng chữ cái tiếng Đức
  • Präteritum – Thì quá khứ trong tiếng Đức
  • Perfekt: Thì quá khứ trong tiếng Đức

IECS và Vuatiengduc là công ty chuyên du học nghề Đức và trung tâm tiếng Đức uy tín nhất hiện nay. Với đội ngữ sáng lập đã sinh sống 20 năm tại Đức, chúng tôi hiểu các bạn cần gì và sẽ tìm ra giải pháp cho từng học viên học tiếng Đức chuyên nghiệp.

https://iecs.vn/wp-content/uploads/2020/07/the-gia-dinh-trong-tieng-duc-2.jpg 628 1200 Anna Le https://iecs.vn/wp-content/uploads/2018/10/210518ogoIECS_V3-80x80.png Anna Le2020-07-22 07:00:292021-11-25 06:56:55Konjunktiv 2: Thể giả định trong tiếng Đức

Negation: Phủ định với kein và nicht trong tiếng Đức

01/07/2020

Trong tiếng Đức thể “phủ định với kein và nicht” thường được sử dụng mang ý nghĩa phủ định. Phần ngữ pháp “phủ định với kein và nicht” là một trong những phần ngữ pháp cơ bản nhất của kiến thức A1. Phần phủ định với kein và nicht này các bạn có thể dễ dàng tự học tại nhà với phần hướng dẫn của IECS bên dưới, và có kèm links bài tập ở phần cuối bài viết. Ngoài ra người Đức còn sử dụng các từ mang nghĩa phủ định khác như: weder … noch, nichts, niemand, … Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về phủ định với kein và nicht.

1. Phủ định với kein (sử dụng quán từ phủ định Negativartikel)

Khi nào thì sử dụng kein?

a. Phủ định những danh từ đi kèm với những quán từ không xác định

z.B: Ist das ein Auto? – Nein, das ist kein Auto. -> Trong câu hỏi sử dụng quán từ không xác định “ein” nên câu trả lời sẽ bắt buộc phải dùng “kein”

Hay danh từ số nhiều, tuy quán từ không xác định được bỏ qua nhưng ở phủ định chúng ta vẫn dùng “kein“.

z.B: Sind das _ Tische? – Nein, das sind keine Tische. ( Plural !!! )

Lưu ý: Bảng phủ định với “kein” ở 4 cách và các giống khác nhau:

Phủ định với kein

b. Phủ định những danh từ không đi kèm với quán từ (không áp dụng với tên riêng)

z.B: Hast du Angst? -> Ich habe keine Angst.
Ich habe Geld -> Ich habe kein Geld.

Như vậy, kein chỉ có thể phủ định cho danh từ đi kèm quán từ không xác định và các danh từ không đi kèm quán từ.

Vậy các danh từ khác như tên riêng, danh từ đi với quán từ xác định (bestimmte Artikel), danh từ đi với quán từ sở hữu (Possessivartikel); động từ, trạng từ, tính từ… chúng ta phủ định nó như thế nào? – Trường hợp này chúng ta sẽ dùng nicht.

2. Phủ định với nicht

Vậy nicht sẽ nằm vị trí nào trong câu? – Rất đơn giản! Chỉ cần đặt nicht trước bộ phận nó phủ định trong câu là được.

a. Phủ định tên riêng

z.B: Das ist nicht Paul.

Nicht được đặt ở trước bộ phận nó sẽ phủ định – đó là danh từ tên riêng “Paul”

b. Phủ định danh từ đi kèm với quán từ xác định

Rất đơn giản. Bạn chỉ cần đặt nicht đứng trước quán từ xác định đó.

z.B: Bist du der Soldat? – Nein, ich bin nicht der Soldat.

c. Phủ định danh từ đi với quán từ sở hữu

Tương tự như ở trên, bạn chỉ cần đưa nicht vào trước quán từ sở hữu đó.

z.B: Ist das deine Tasche? Nein, das ist nicht meine Tasche.5 Best Tips – Bí quyết học tiếng Đức hiệu quả

d. Phủ định động từ

Đây là trường hợp phủ định mang ý nghĩa rộng nhất trong các loại phủ định. Trường hợp phủ định động từ là đang phủ định cả câu đó chứ không còn là phủ định một bộ phận riêng trong câu nữa. Do vậy, nicht sẽ được đặt ở vị trí cuối câu.

z.B: Sitzt du? Nein, ich sitze nicht.

Tuy nhiên, các động từ đi kèm với Modalverben hay Hilfsverben thì nicht vẫn sẽ đặt trước bộ phận mà nó phủ định.

z.B: Sitzt du? Nein, ich daft nicht sitzen.

e. Phủ định tính từ

Tương tự, nicht được đặt trước tính từ nó phủ định.

z.B: Tanzt dieser Sänger gut? Nein, er tanzt nicht gut.

f. Phủ định trạng từ

Spielst du gern Skifahren? Nein, ich spiele nicht gern Skifahren. -> nicht được đặt trước trạng từ mà nó phủ định – đó là trạng từ “gern“.

Chú ý: Nếu trong câu có đầy đủ động từ, tính từ, trạng từ, … thì việc đặt nicht vào vị trí nào phụ thuộc vào bạn muốn phủ định thành phần nào trong câu. (Vị trí của nicht ở mỗi thành phần sẽ có một nghĩa khác nhau)

z.B: Das Bild hängt heute an der Wand.

  • Phủ định động từ hängen (phủ định mang ý nghĩa rộng toàn câu): Das Bild hängt heute an der Wand nicht. (Bức tranh không được treo trên tường vào hôm nay, không nhấn mạnh vào đâu cả).
  • Phủ định trạng từ heute: Das Bild hängt nicht heute an der Wand. (Bức tranh không được treo trên tường vào hôm nay, mà ngày mai nó sẽ được treo lên).
  • Phủ định giới từ an: Das Bild hängt heute nicht an der Wand (Bức tranh không được treo trên tường vào hôm nay, mà nó đang được treo ở một nơi khác).
  • Phủ định danh từ với quán từ xác định das: Nicht das Bild hängt heute an der Wand (Không phải là bức tranh được treo trên tường vào hôm nay, mà là một đồ vật khác thay vào đó).

3. Phủ định dùng được cho cả “kein” và “nicht”

Chúng ta có thể hiểu sơ là phủ định với với các danh từ không đi kèm quán từ sẽ dùng kein, còn các trường hợp còn lại sẽ dùng nicht. Vậy trường hợp nào có thể dùng được cả hai – phủ định với kein và nicht mà không bị sai về mặt ngữ pháp? – Đó chính là phủ định các danh từ bình thường. Tuy nhiên, mặc dù nó sẽ không sai về ngữ pháp nhưng sẽ khác nhau về mặt ý nghĩa của câu. Có 2 trường hợp như sau:

  • Nicht dùng với những danh từ cụ thể, đã xác định; còn kein dùng với những danh từ chung chung, chưa xác định.

Ich esse nicht diese Erdbeere. (Tôi không ăn những quả dâu tây này – chúng là những quả dâu tây tôi đang nhìn thấy, tức là những quả dâu tây đã được xác định).

Ich esse keine Erdbeere. (Tôi không ăn dâu tây – Dâu tây ở đây mang ý nghĩa chung chung. Câu này có nghĩa là tôi không thích ăn dâu tây).

  • Nicht nhấn mạnh phủ định vào hành động, quá trình; còn kein nhấn mạnh phủ định vào chính sự vật, danh từ đó.

Ich spiele nicht Klavier, sondern ich lese Bücher. (Tôi không chơi piano – nhấn mạnh vào cả hành động, quá trình chơi đàn piano. Mà tôi đọc sách – chuyển sang một hành động, quá trình khác).

Ich spiele kein Klavier, sondern ich spiele Gitarre (Tôi không chơi piano – nhấn mạnh vào sự vật, đối tượng ở đây là chiếc đàn piano. Mà tôi chơi ghi-ta).

Phần bài tập về “phủ định với kein và nicht trong tiếng Đức” thật sự không khó. Các bạn có thể tham khảo và làm thêm bài tập ở nhà về phần phủ định với kein và nicht tại đây.

Bài viết này thuộc bản quyền của Tổ Chức Tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế IECS. Sao chép dưới mọi hình thức xin vui lòng dẫn nguồn và links. 

THAM KHẢO THÊM:

  • Bí quyết học tiếng Đức hiệu quả
  • Phủ định trong tiếng Đức – Phần 2
  • Ngữ pháp tiếng Đức

IECS và Vuatiengduc là công ty chuyên du học nghề Đức và trung tâm tiếng Đức uy tín nhất hiện nay. Với đội ngữ sáng lập đã sinh sống 20 năm tại Đức, chúng tôi hiểu các bạn cần gì và sẽ tìm ra giải pháp cho từng học viên học tiếng Đức chuyên nghiệp.

https://iecs.vn/wp-content/uploads/2020/06/phuDinhTrongTiengDuc.jpg 628 1200 Anna Le https://iecs.vn/wp-content/uploads/2018/10/210518ogoIECS_V3-80x80.png Anna Le2020-07-01 08:20:132021-11-25 06:59:29Negation: Phủ định với kein và nicht trong tiếng Đức

Kasus – 4 biến cách trong tiếng Đức

29/06/2020

Kasus được gọi là biến cách trong tiếng Đức, dùng để xác định vị trí của các bộ phận trong câu và ý nghĩa của chúng. Các bạn có thường nhần lẫn giữa các biến cách trong tiếng Đức? Các biến cách này rất dễ gây nhầm lẫn cho người học tiếng Đức và dẫn đến những sai lầm không đáng có nếu như bạn không nắm chắc cách sử dụng của những cách này. Mình sẽ làm rõ bản chất và cách sử dụng các biến cách qua bài viết dưới đây:

1. Có bao nhiêu biến cách trong tiếng Đức

Trong tiếng Đức có 4 biến cách

4 biến cách trong tiếng Đức

4 biến cách này sẽ tác động đến sự liên kết các bộ phận trong câu (Subjekt, Objekt, Adjektive, Adverb) và làm biến đổi các bộ phận: Danh từ, Mạo từ, Tính từ, Đại từ, các cụm Danh từ.

Cả 4 biến cách đều có thể đặt được câu hỏi W-Fragen. Bạn có thể căn cứ vào sự biến đổi của W-Fragen để nhanh chóng xác định biến cách nào là chủ ngữ và tân ngữ trong câu.

kasus - biến cách trong tiếng Đức

2. Cách sử dụng 4 biến cách

a. NOMINATIV – Cách 1

  • Nominativ là hình thức cơ bản của Danh từ và luôn đóng vai trò làm chủ ngữ trong câu – chủ thể tác động

z.B: 𝘋𝘪𝘦 𝘚𝘵𝘶𝘥𝘦𝘯𝘵en lernt Deutsch sehr fleißig.(Những học sinh học tiếng Đức rất chăm chỉ) – die Studenten đóng vai trò là chủ ngữ

  • Thường được sử dụng đi với động từ “sein” hoặc “werden”.

z.B: Das ist 𝘮𝘦𝘪𝘯𝘦 𝘓𝘦𝘩𝘳𝘦𝘳𝘪𝘯.(Đây là cô giáo của tôi) – meine Lehrerin không nằm ở vị trí chủ ngữ nhưng nó đóng vai trò ngang bằng với chủ ngữ trong câu.

=> die Studenten và meine Lehrerin đều sử dụng cách 1 – Nominativ

  • Mạo từ (Artikel) và tính từ (Adjektive) ở Nominativ

Nominativ - Cách 1 - Mạo từ

  • Đại từ nhân xưng (Pronomen) ở Nominativ

Nominativ - Cách 1 - Đại từ nhân xưng

b. GENATIV (sở hữu cách) – Cách 2

  • Genitiv là biến cách 2 được sử dụng khi muốn nói đến sự sở hữu: „của ai/ vật gì đó“.

z.B: Das ist ein Buch 𝘮𝘦𝘪𝘯𝘦𝘴 𝘒𝘪𝘯𝘥𝘦𝘴. (Đó là quyển sách của con tôi) => meines Kindes sử dụng cách 2 – Genitiv

  • Mạo từ (Artikel) và tính từ (Adjektive) ở Genitiv

Genitiv - Cách 2 - Mạo từ

  • Đại từ nhân xưng (Pronomen) ở Genitiv

Genitiv - Cách 2 - Đại từ nhân xưng

  • Giống cái và số nhiều ở G có đuôi -er, giống đực và trung tính có đuôi -es. z.B: die Katze meiner Freundin (con mèo của bạn gái tôi)
  • Tên riêng đóng vai trò là Genitiv thì thêm -s vào sau tên riêng. z.B: Ankes Mutter. (mẹ của Anke)
  • Genitiv cũng có thể được thay thế bằng giới từ “von“. z.B: (nach ‘von’ ist) Der Schuessel 𝘷𝘰𝘯 𝘥𝘦𝘳 𝘎𝘢𝘳𝘢𝘨𝘦 ist weg. (Chìa khóa của Garage bị mất)
  • Đi sau một số giới từ là danh từ chia ở dạng Genitive: anstatt, trotz, waehrend, wegen. z.B: 𝘛𝘳𝘰𝘵𝘻 𝘥𝘦𝘴 𝘙𝘦𝘨𝘦𝘯𝘴, spielten die Kinder draussen.

c. DATIV – Cách 3

  • Thường được sử dụng trong câu như là một đối tượng tân ngữ gián tiếp chịu tác động của chủ ngữ, ví dụ như : tặng (schenken) quà (cho ai), mua (kaufen) cho ai, nói (sprechen) với ai, đưa (geben) cho ai, …

z.B: Ich schenke 𝘪𝘩𝘳 eine Blume. (Tôi tặng cho cô ấy một bông hoa) => cô ấy là người nhận quà – đối tượng gián tiếp, còn bông hoa là đối tượng trực tiếp chịu ảnh hưởng của tôi, vì tôi mang nó đến đưa cho cô ấy.

  • Nó thường đứng sau các giới từ đi với Dativ như: mit, bei, nach, seit, von, zu, dank, gegenüber, zufolge, … z.B: 𝘕𝘢𝘤𝘩 𝘥𝘦𝘮 𝘚𝘵𝘶𝘥𝘪𝘶𝘮 suche ich einen Job (Sau khi tốt nghiệp tôi tìm kiếm một công việc)
  • Khi mà nó đứng sau các động từ đặc biệt: antworten, zuhören, zustimmen, widersprechen, glauben, vertrauen, folgen, helfen, gratulieren, danken, gehorchen, verzeihen, gehören, gefallen, leidtun, wehtun, liegen (+ Präposition + Ort), sitzen (+ Präposition + Ort), stehen (+ Präposition + Ort), … z.B: Ich helfe 𝘥𝘪𝘳 gern. (Tôi giúp đỡ bạn rất nhiều)
  • Và sử dụng với một số tính từ như ví dụ dưới đây:
    + Wie geht es dir ? – 𝘔𝘪𝘳 ist gut.(Bạn khỏe không? – Tôi khỏe)
  • Giới từ “in” cũng rất hay dùng trong Dativ nó chỉ vị trí của vật, việc, người được nói đến. z.B: Die Frau ist 𝘪𝘯 𝘥𝘦𝘳 𝘒𝘶̈𝘤𝘩𝘦. (Người phụ nữ ở trong bếp)
  • Trả lời cho câu hỏi Wo? z.B: Setzen Sie sich an den Tisch 𝘪𝘯 𝘥𝘦𝘳 𝘌𝘤𝘬𝘦. (Ngồi xuống bàn phía trong góc)
  • Mạo từ (Artikel) và tính từ (Adjektive) ở Dativ

Dativ - Cách 3 - Mạo từ

 

  • Đại từ nhân xưng (Pronomen) ở Dativ

Dativ - Cách 3 - Đại từ nhân xưng

d. AKKUSATIV – Cách 4

  • Akkusativ là tân ngữ – đối tượng được nói đến chịu tác động trực tiếp của chủ ngữ trong câu. Ai hoặc cái gì đang bị nói đến. z.B: Ich habe 𝘦𝘪𝘯𝘦𝘯 𝘏𝘶𝘯𝘥. (Tôi có 1 con chó)

Đa số các động từ đều tác động trực tiếp lên tân ngữ (Objekt), nên Akkusativ thường được sử dụng thường xuyên hơn Dativ.

  • Thường được sử dụng khi đi kèm với giới từ: durch, für, gegen, ohne, um,… z.B: Der Hund lauft 𝘶𝘮 𝘮𝘪𝘤𝘩. (Con chó chạy xung quanh tôi)
  • Từ chỉ thời gian như jeden tag, letzten Sommer, den ganzen Tag, diesen Abend, … z.B: 𝘫𝘦𝘥𝘦𝘯 𝘔𝘰𝘳𝘨𝘦𝘯 laufe ich 5 km. (Mỗi sáng tôi chạy 5km)
  • Trả lời cho các câu hỏi Wohin? z.B: Setzen Sie sich 𝘢𝘯 𝘥𝘦𝘯 𝘛𝘪𝘴𝘤𝘩 in der Ecke. (Ngồi xuống bàn phía trong góc)
  • Mạo từ (Artikel) và tính từ (Adjektive) ở Akkusativ

Akkusativ - Cách 4 - Mạo từ

  • Đại từ nhân xưng (Pronomen) ở Akkusativ

Akkusativ - Cách 4 - Đại từ nhân xưng

Bài viết này thuộc bản quyền của Tổ Chức Tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế IECS. Sao chép dưới mọi hình thức xin vui lòng dẫn nguồn và links. 

THAM KHẢO THÊM:

  • der die das
  • Phương pháp tự học tiếng Đức
  • 2 nhóm chia động từ – Verbkonjugation
  • Lí do tại sao nên học tiếng Đức tại IECS

IECS và Vuatiengduc là công ty chuyên du học nghề Đức và trung tâm tiếng Đức uy tín nhất hiện nay. Với đội ngữ sáng lập đã sinh sống 20 năm tại Đức, chúng tôi hiểu các bạn cần gì và sẽ tìm ra giải pháp cho từng học viên học tiếng Đức chuyên nghiệp.

https://iecs.vn/wp-content/uploads/2020/06/bienCachTrongTiengDuc.jpg 628 1200 Anna Le https://iecs.vn/wp-content/uploads/2018/10/210518ogoIECS_V3-80x80.png Anna Le2020-06-29 01:21:342022-12-22 09:19:04Kasus – 4 biến cách trong tiếng Đức

Mẹo ghi nhớ mạo từ DER, DIE, và DAS trong tiếng Đức

26/06/2020

Có ba mạo từ xác định trong tiếng Đức: der (giống đực), die (giống cái) và das (giống trung). Đối với người bản xứ thì der die das được dùng như phản xạ vì đã hình thành từ nhỏ. Người nước ngoài học tiếng Đức thì thường chỉ ghi nhớ der die das, vì hầu như nó không có bất kỳ quy tắc nào.

Mình sẽ chia sẻ cho các bạn về quy tắc của mạo từ trong tiếng Đức ở bài viết dưới đây.

1. Quy tắc cho mạo từ “der”

Các danh từ thuộc nhóm sau đi với mạo từ “der”

  • Danh từ chỉ người và nghề nghiệp là nam giới: Vater, Pilot, Polizit…
  • Tên của các mùa trong năm: Frühling, Sommer, Herbt, Winter
  • Tên của các tháng trong năm: Januar, Juli, Dezember…
  • Phương hướng: Nordwest(en), Süd(en)…
  • Hiện tượng thời tiết: Regen, Schnee, Hagel…
  • Tên các thương hiệu Auto: Audi, BMW, Posche…
  • Tên của tàu: IC…
  • Danh từ hóa của động từ không có Endung “-en”: Gang, Fang
  • Tên của các đồ uống có cồn: Wein, Whiskey… Ngoại trừ: das Bier
  • Tên của các con sông nằm ngoài châu Âu: Amazones, Mississippi, …
  • Tên của các ngọn núi: Mont Blanc, Everest,… Ngoại trừ: die Zugspitze

Các danh từ có đuôi kết thúc dưới đây là giống đực

  • -er (von Verben abgeleitete Substantive): Fahrer, Arbeiter…
  • -ismus: Kapitalismus, Journalismus…
  • -ant: Demonstrant, Elefant… Ngoại trừ: das Croissant, das Restaurant
  • -ling: Lehrling, Schützling… Ngoại trừ: das Dribbling, das Bowling
  • -ner: Rentner, Schaffner… Ngoại trừ: das Banner, die Wiener (Wurst)
  • -or: Motor, Traktor… Ngoại trừ: das Gegentor, das Chlor

Lưu ý: – Đây là quy tắc cho danh từ số ít. Nếu là số nhiều thì tất cả danh từ đều đi với mạo từ “die“.

– Các danh từ giống der chuyển đổi về danh từ mang ý nghĩa nhỏ bé thì luôn luôn đi kèm với mạo từ “das“, z.B: der Kopf -> das Köpfchen

2. Quy tắc cho mạo từ “die”

Các danh từ thuộc nhóm sau đi với mạo từ “die”

  • Danh từ chỉ người và nghề nghiệp là nữ giới: Mutter, Lehrerin, Ärztin…
  • Tên của các thương hiệu xe máy: Haley Davidson, Yamaha, Ducati…
  • Tên của máy bay và tàu thuyền: Boeing 747, Titanic…
  • Danh từ số đếm: Eins, Zwei, Drei…
  • Tên của cây và hoa: Birke, Rose… Ngoại trừ: der Ahorn, das Veilchen

Các danh từ có đuôi kết thúc dưới đây là giống cái

  • -heit: Freiheit, Sicherheit…
  • -keit: Möglichkeit, Schnelligkeit…
  • -schaft: Freundschaft, Mannschaft…
  • -t (von Verben abgeleitete Substantive): Fahrt, Tat…
  • -ung: Leitung, Zeitung…
  • -ade: Hitparade, Marmelade…
  • -age: Garage, Passage…
  • -anz: Eleganz, Dominanz…
  • -enz: Existenz, Tendenz…
  • -ik: Kritik, Musik…
  • -ion: Diskussion, Information…
  • -tät: Qualität, Identität…
  • -ur: Agentur, Reparatur…
  • -e: Grenze, Lampe… Ngoại trừ: der Junge, der Friede
  • -ei: Abtei, Metzgerei… Ngoại trừ: das Ei, der Papagei
  • -ie: Diplomatie, Psychologie… Ngoại trừ: der Junkie, der Hippie
  • -in: Ärztin, Studentin… Ngoại trừ: das Benzin, der Harlekin

Lưu ý: Các danh từ giống die chuyển đổi về danh từ mang ý nghĩa nhỏ bé thì luôn luôn đi kèm với mạo từ “das“, z.B: die Hand –> das Händchen

3. Quy tắc cho mạo từ “das”

Các danh từ thuộc nhóm sau đi với mạo từ “das”

  • Các danh từ mang ý nghĩa nhỏ bé (thường kết thúc bằng đuôi -chen, -lein): Kaninchen, Fräulein…
  • Động từ được danh từ hóa: Essen, Schreiben…
  • Tính từ được danh từ hóa: Gute, Böse…
  • Danh từ chỉ màu sắc: Rot, Gelb…
  • Tên của 112 nguyên tố hóa học đã được tìm thấy: Aluminium, Kupfer… Ngoại trừ 6 nguyên tố: der Kohlenstoff, der Sauerstoff, der Stickstoff, der Wasserstoff, der Phosphor, der Schwefel
  • Tên của kim loại: Blei, Messing, Zinn… Ngoại trừ: die Bronze, der Stahl
  • Danh từ của phân số: Drittel, Viertel… Ngoại trừ: die Hälfte

Các danh từ có đuôi kết thúc dưới đây là giống trung

  • -ment: Instrument, Parlament… Ngoại trừ: der Konsument, der Zement
  • -nis: Ergebnis, Tennis… Ngoại trừ: die Fahrerlaubnis, die Wildnis
  • -o: Auto, Konto… Ngoại trừ: die Avocado, der Euro
  • -um (die aus dem lateinischen kommen): Publikum, Museum…
  • -tum: Quantum, Ultimatum… Ngoại trừ: der Reichtum, der Irrtum

Lưu ý: Đây là quy tắc cho danh từ số ít. Nếu là số nhiều thì tất cả danh từ đều đi với mạo từ “die“.

4. Một từ có thể kết hợp với mạo từ der die das

der die das trong tiếng Đức

  • Có nhiều từ có thể có nhiều giống. Đôi khi mạo từ đi kèm sẽ xác định nghĩa của từ

– der Band (ein gebundenes Buch), die Band (Musikgruppe), das Band (Tonband)
– der Lama (ein buddhistischer Preister), das Lama (Tier)
– der Kiwi (Vogel), die Kiwi (Frucht)

  • Đôi khi có thể có hai hoặc cả ba giống đi kèm, nhưng vẫn có chung một nghĩa: der/ die/ das Joghurt, der/ das Meter, der/ das Virus.

Bài viết này thuộc bản quyền của Tổ Chức Tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế IECS. Sao chép dưới mọi hình thức xin vui lòng dẫn nguồn và links. 

THAM KHẢO THÊM:

  • Tự học tiếng Đức hiệu quả
  • 2 nhóm chia động từ – Verbkonjugation
  • Kasus – 4 biến cách trong tiếng Đức
  • Lí do tại sao nên học tiếng Đức tại IECS

IECS và Vuatiengduc là công ty chuyên du học nghề Đức và trung tâm tiếng Đức uy tín nhất hiện nay. Với đội ngữ sáng lập đã sinh sống 20 năm tại Đức, chúng tôi hiểu các bạn cần gì và sẽ tìm ra giải pháp cho từng học viên học tiếng Đức chuyên nghiệp.

https://iecs.vn/wp-content/uploads/2020/06/meoGhiNhoDongTu.jpg 628 1200 Anna Le https://iecs.vn/wp-content/uploads/2018/10/210518ogoIECS_V3-80x80.png Anna Le2020-06-26 09:44:482022-12-22 09:19:04Mẹo ghi nhớ mạo từ DER, DIE, và DAS trong tiếng Đức

8 Cách học ngữ pháp tiếng Đức hiệu quả

06/03/2020

Cách học ngữ pháp tiếng Đức  hiệu quả trên sách, mạng hay trên lớp hiện nay, thì càng đọc các bạn càng thấy rối, Mình từng nghe nhiều bạn than thở là sợ và rất sợ ngữ pháp tiếng Đức vì khó. Nói thật, nhiều lúc Vuatiengduc cũng không dám chắc 100% cách dùng ngữ pháp của mình có đúng và theo chuẩn của Đức không. Vậy làm thế nào để có cách học ngữ pháp tiếng Đức hiệu quả. Nếu bạn đang tìm kiếm cách học ngữ pháp tiếng Đức hiệu quả thì bài viết của IECS và Vuatiengduc này là điều bạn cần.

1. Lập kế hoạch cụ thể

Trước khi bắt đầu bắt tay vào học, hãy tham khảo tư liệu để có 1 cái nhìn toàn cảnh về ngữ pháp trong tiếng Đức. Nhớ rằng học tập theo một kế hoạch cụ thể sẽ giúp bạn có cách học ngữ pháp tiếng Đức hiệu quả hơn và nắm rõ được lực học của bản thân.

2. Chỉ học ngữ pháp tiếng Đức cơ bản và thông dụng nhất:

Bạn nên đọc sách báo, truyện tiếng Đức của trẻ em. Nếu không thì bạn nên mua những quyển truyện vui song ngữ để vừa đọc giải trí vừa ghi nhớ những cấu trúc ngữ pháp được sử dụng bên trong. Đây là cách học ngữ pháp tiếng Đức hiệu quả nhất. Vì truyện hay sách báo viết cho trẻ em rất cơ bản và dễ hiểu. Chỉ học một chút ngữ pháp nâng cao, chẳng hạn câu điều kiện, quá khứ hoàn thành, một số cụm từ chuyển tiếp. Và đặc biệt đừng tham làm bài tập nâng cao nhé.

3. Học ngữ pháp tiếng Đức với nguyên lý 80/20:

Nguyên lý 80/20 nghĩa là 80% những gì bạn đạt được đều xuất phát từ 20% những cái quan trọng. Ví dụ, 80% thời gian bạn mặc quần áo thì bạn chỉ mặc có 20% quần áo trong tủ thôi. Tiếng Đức cũng như thế, bạn không thể nào hiểu hết tất cả ngữ pháp trong thời gian ngắn, vì thế để đạt 80% chất lượng học ngữ pháp tiếng Đức thì bạn nên tập trung vào 20% ngữ pháp tiếng Đức quan trọng và sử dụng phổ biến nhất.

4. Học bằng thực tế:

Cách học ngữ pháp tiếng Đức hiệu quả bằng biểu đồ

Cách học ngữ pháp tiếng Đức hiệu quả bằng biểu đồ

Nếu bạn học không hiểu ngữ pháp phần nào đó trong bài học thì hãy search google. Việc đọc các tài liệu, xem phim sẽ giúp bạn nâng cao trình độ viết tiếng Đức của mình. Vì khi đọc nhiều, bạn sẽ học được cách sử dụng các từ, câu,… một cách khoa học và chuẩn nhất.

Bạn cũng có thể tạo cho mình thói quen nghe đài, nghe bản tin tiếng Đức, hay vào trang facebook của Vuatiengduc mỗi ngày để sưu tập những cấu trúc ngữ pháp thường được sử dụng trong văn nói. Từ đó, áp dụng vào quá trình giao tiếp tiếng Đức của mình.

5. Học ngữ pháp qua lỗi sai:

Càng làm sai và sửa lại, rút kinh nghiệm thì bạn càng  hiểu và nhớ ngữ pháp Tiếng Đức. Ngoài ra, sửa các lỗi sai của người khác và người khác sửa lỗi sai của mình cũng là một cách học hay. Khi đó, việc học ngữ pháp tiếng Đức sẽ trở nên dễ dàng hơn đúng không nào.

6. Học ngữ pháp qua các trò chơi:

Có nhiều trò chơi và ứng dụng online có thể giúp bạn kiểm tra cũng như nâng cao ngữ pháp của mình một cách thú vị, học mà chơi – chơi mà học. Vừa chơi vừa học là một cách tự học ngữ pháp tiếng Đức vô cùng hiệu quả mà các bạn không thể bỏ qua. Hãy tận dụng những ứng dụng thông minh, những trò chơi tiếng Đức thông minh để học ngữ pháp tiếng Đức nhé!

7. Chơi các trò chơi ngữ pháp và từ vựng tiếng Đức:

Có nhiều trò chơi và ứng dụng online có thể giúp bạn kiểm tra cũng như nâng cao ngữ pháp của mình một cách thú vị, học mà chơi – chơi mà học. Đó là những trò chơi giáo dục sẽ cho bạn lời giải thích và ví dụ sinh động để bạn hiểu hơn về lỗi sai của mình. Cùng là chơi, nhưng hãy chọn cho mình cách chơi và trò chơi thông minh để vừa giúp giải trí, vừa giúp bạn năng cao trình độ của mình.

8. Rèn luyện kỹ năng viết:

Cải thiện ngữ pháp tiếng Đức bằng việc tập viết, sử dụng từ vựng và các quy tắc bạn vừa học. Viết nhật ký, truyện ngắn hay thậm chí trao đổi email với gia đình và bạn bè cũng là cách để bạn nâng cao khả năng của mình. Chú trọng sửa chữa các lỗi bạn hay lặp lại.

Trong quá trình học bạn sẽ gặp rất nhiều khó khăn, những vấn đề phức tạp và khó nhớ, nhưng nếu như bạn kiên định với mục tiêu đã đặt ra và có phương pháp học thú vị, hiệu quả thì bạn hoàn toàn có thể chiến thắng. Vì bạn biết, cuối cùng, sự nỗ lực học tiếng Đức của bạn sẽ được đền đáp xứng đáng.

 

Bài viết này thuộc bản quyền của Tổ Chức Tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế IECS. Sao chép dưới mọi hình thức xin vui lòng dẫn nguồn và links. 

THAM KHẢO THÊM:

  • Khóa học tiếng Đức A2
  • Động từ tách và không tách trong tiếng Đức
  • Infinitivsatz – Các câu với động từ nguyên thể
  • Verbposition – Vị trí của 1 động từ trong tiếng Đức
  • Cách học ngữ pháp tiếng Đức hiệu quả
  • Giáo trinh tiếng Đức 
  • Từ điển Đức Việt

IECS và Vuatiengduc là công ty chuyên du học nghề Đức và trung tâm tiếng Đức uy tín nhất hiện nay. Với đội ngữ sáng lập đã sinh sống 20 năm tại Đức IECS và Vuatiengduc chúng tôi hiểu các bạn cần gì và sẽ tìm ra giải pháp cho từng học viên học tiếng Đức chuyên nghiệp

https://iecs.vn/wp-content/uploads/2020/07/langenscheidt-go-smart-grammatik-deutsch-e1593929192520.jpg 734 600 Anna Le https://iecs.vn/wp-content/uploads/2018/10/210518ogoIECS_V3-80x80.png Anna Le2020-03-06 05:17:342023-08-02 01:20:148 Cách học ngữ pháp tiếng Đức hiệu quả

Động từ tách và không tách Trennbare/ nicht trennbare Verben trong tiếng Đức là gì?

06/03/2020

Động từ tách và không tách trong tiếng Đức là gì?

Các động từ tách và không tách Trennbare/ nicht trennbare Verben là một loại động từ khác biệt so với các ngôn ngữ khác. Hãy cùng IECS và Vuatiengduc tìm hiểu xem Động từ tách và không tách trong tiếng Đức là gì nhé.

Động từ tách là dạng động từ có các động từ có tiền tố làm thay đổi ý nghĩa của động từ. Động từ tách gồm hai phần đó là tiền tố (Präfix/ Vorsibe) và động từ gốc ( Stammverb).

Ví dụ:

  • stehen – anstehen, verstehen,
  • lesen – vorlesen
    Meine Mutter liest mir jeden Abend eine Geschichte vor. (Mỗi tối mẹ đều đọc truyện cho tôi nghe)

Cấu trúc ngữ pháp

Động từ tách và không tách trong tiếng Đức

Động từ tách và không tách trong tiếng Đức

Cấu trúc câu ở thì hiện tại Präsens, ở thì quá khứ Präteritum: thì các tiền tố được tác ra khỏi động tự và đặt ở cuối câu, phần động từ gốc để ở vị trí thứ 2 và chia động từ như bình thường. Xem thêm phần ngữ pháp tiếng Đức

Chủ ngữ + Gốc động từ + Bổ ngữ + Tiền tố

Ví dụ: fernsehen( xem tivi) – fern là tiền tố, sehen là gốc động từ

  • Thì hiện tại Präsens:
    • Ich sehe um 19 Uhr fern.
  • Thì quá khứ Präteritum:
    • Ich sah gestern um 19 Uhr fern.

Cấu trúc câu ở thì hoàn thành Perfekt, ở thì quá khứ hoàn thành Plusquamperfekt và tương lai: ge được đặt giữa tiền tố và động từ

Chủ ngữ + Trợ động từ + Bổ ngữ + Tiền tố+ ge + Gốc động từ

  • Thì hoàn thành Perfekt
    • Ich habe gestern um 19 Uhr ferngesehen
  • Thì quá khứ hoàn thành Plusquamperfekt
    • Ich hatte gestern um 19 Uhr ferngesehen

Cách phân biệt động từ tách được và không tách được

Động từ tách được:

là những động từ hình thành từ các nhóm tiếp đầu ngữ còn lại như ab-, an-, auf-, aus-, ein-, mit-, her-, vor-, zu-, zurück- cộng với phần gốc động từ. Số lượng động từ tách được nhiều hơn động từ không tách được.

zu-: zumachen
Ich mache die Tür zu. (Tôi đóng cửa lại)

zurück-: zurückkommen
Wann kommst du von der Uni zurück? (Khi nào cậu từ trường về?)

ab-: abholen
Ich hole Jenny vom Kindergarten ab. (Tôi đón Jenny từ nhà trẻ)

an-: anfangen
Der Film fängt um 21 Uhr an. (Bộ phim bắt đầu lúc 21h)

auf-: aufstehen
Er steht jeden Tag um 6 Uhr auf. (Hàng ngày anh ấy đều dậy vào lúc 6h)

aus-: aussteigen
Ich steige aus dem Zug um 11 Uhr aus. (Tôi xuống tàu vào lúc 11h)

ein-: einkaufen
Sie kauft im Supermarkt ein. (Cô ấy mua sắm ở trong siêu thị)

her-: herstellen
Wir stellen diese Produkte nicht mehr her. (Chúng tôi không sản xuất sản phẩm này nữa)

vor-: vorlesen
Meine Mutter liest mir jeden Abend eine Geschichte vor. (Mỗi tối mẹ đều đọc truyện cho tôi nghe)

Nhóm tiếp đầu ngữ này có thể tách rời ra khỏi động từ chính. Do đó, trước khi chia động từ (với cấp độ A1, chỉ đang xét đến các câu chính Hauptsätze), phải tách nhóm tiếp đầu ngữ này ra và để nó xuống cuối câu, sau đó mới chia phần thân động từ chính bình thường.

Động từ không tách được:

là những động từ hình thành từ nhóm tiếp đầu ngữ be-, emp-, ent-, er-, ge-, ver-, zer- cộng với phần gốc động từ. Nhóm tiếp đầu ngữ này không thể tách rời ra khỏi động từ chính. Do đó, khi chia động từ, bạn chia bình thường như đã học từ trước.

Ví dụ:

er-: erklären
Sie erklärt mir die Bedeutung von dem Wort “Moin”. (Cô ấy giải thích cho tôi ý nghĩa của từ “Moin”)

ge-: genießen
Wir genießen das Leben. (Chúng tôi đang tận hưởng cuộc sống)

be-: beginnen
Wann beginnt das neue Jahr? (Năm mới bắt đầu khi nào?)

emp-: empfehlen
Ich empfehle dir, diesen Studiengang zu wählen. (Mình khuyên bạn nên chọn ngành này)

ent-: entspannen
Ich entspanne meine Füße. (Tôi thư giãn đôi bàn chân)

ver-: vergessen
Er vergisst meinen Geburtstag. (Anh ấy quên ngày sinh nhật của tôi)

zer-: zerstören
Wir zerstören die Erde. (Chúng ta đang phá hủy Trái Đất)

wider-: widersprechen
Ich widerspreche dir, weil du Unrecht hast. (Tôi không đồng ý với bạn, vì bạn đã sai)

miss-: missverstehen
Ich missverstehe deine Absicht. (Mình hiểu nhầm ý cậu)

Để biết chính xác học phí học tiếng Đức A1 và thời gian học cũng như chương trình khuyến mại, mời các bạn liên lạc với chúng tôi qua vuatiengduc@gmail.com hoặc số hotline của công ty.

Tổ chức Tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế IECS

48 Nguyễn Xuân Khoát, P. Tân Sơn Nhì, Q. Tân Phú, TP.HCM

Hotline: 0286 2873221

THAM KHẢO THÊM:

  • Cách học ngữ pháp tiếng Đức hiệu quả
  • Lí do tại sao nên học tiếng Đức tại IECS

 

0 0 Anna Le https://iecs.vn/wp-content/uploads/2018/10/210518ogoIECS_V3-80x80.png Anna Le2020-03-06 04:24:472023-08-02 01:20:14Động từ tách và không tách Trennbare/ nicht trennbare Verben trong tiếng Đức là gì?

LỊCH KHAI GIẢNG

KHOÁ HỌC TIẾNG ĐỨC A1

KHOÁ HỌC TIẾNG ĐỨC A2

KHOÁ HỌC TIẾNG ĐỨC B1

KHOÁ LUYỆN THI B1

KHOÁ HỌC TIẾNG ĐỨC B2

ĐÁNH GIÁ CỦA HỌC VIÊN

CHỦ ĐỀ ĐƯỢC QUAN TÂM

Nước Đức

  • Giống chó Đức
    Tìm hiểu chi tiết về các giống chó của Đức 202504/06/2025 - 6:06 sáng
  • Quan hệ Đức và Việt Nam
    Mối quan hệ Đức và Việt Nam09/12/2024 - 8:55 sáng
  • Cách dạy con lạ lùng của ngươì Đức
    Cách dạy con của người Đức “lạ lùng” nhưng rất đặc biệt08/12/2024 - 12:05 sáng
  • hướng dẫn đăng ký tạm trú tại Đức
    Hướng dẫn chi tiết cách đăng ký tạm trú tại Đức kèm hình ảnh minh họa03/12/2024 - 9:03 sáng
  • Lễ hội ánh sáng ở Berlin có gì đặt biệt?03/12/2024 - 7:46 sáng

Du học Đức

  • xuất khẩu lao động Đức
    Xuất Khẩu Lao Động Đức 202524/06/2025 - 1:40 sáng
  • du học nghề đức gồm những ngành nào
    Du học nghề Đức gồm những ngành nào? (NEW 2025)20/06/2025 - 12:19 chiều
  • Học bổng chính phủ Đức
    Học bổng du học Đức: Các loại học bổng Đức mới nhất 2025 -202610/06/2025 - 10:19 sáng
  • Du học ngành Công nghệ thông tin
    Du Học Nghề Đức IT21/01/2025 - 10:24 sáng
  • Du học Đức 2025
    Du Học Đức 2025: Thông tin từ A-Z01/01/2025 - 9:16 sáng

Du học nghề Đức

  • du học điều dưỡng đức
    Du học điều dưỡng Đức 202524/06/2025 - 6:31 sáng
  • du học nghề đức gồm những ngành nào
    Du học nghề Đức gồm những ngành nào? (NEW 2025)20/06/2025 - 12:19 chiều
  • Du học nghề Đức 2025
    Du Học Nghề Đức 2025: Chi Phí, Điều Kiện, Học Bổng22/04/2025 - 8:56 sáng
  • Du học ngành Công nghệ thông tin
    Du Học Nghề Đức IT21/01/2025 - 10:24 sáng
  • thủ tục xin visa du học nghề Đức
    Chi phí du học Đức10/12/2024 - 4:14 chiều

Tự học tiếng Đức hiệu quả

  • Tự học tiếng Đức
    Bí Quyết Học Tiếng Đức Hiệu Quả Cho Giới Trẻ24/06/2025 - 1:50 sáng
  • Tiếng Việt
  • Deutsch

TỔ CHỨC TƯ VẤN GIÁO DỤC QUỐC TẾ IECS

TRỤ SỞ HỒ CHÍ MINH

Địa chỉ: 48 Nguyễn Xuân Khoát, Q. Tân Phú, TP HCM
Hotline: 02862873221 – 0961178907

TRỤ SỞ HÀ NỘI

Địa chỉ: 290 Đ. Nguyễn Trãi, Nam Từ Liêm, Hà Nội
Hotline: 0866047981 – 0968999153

TRỤ SỞ TẠI BANG RHEINLAND-PFALZ

Địa chỉ: Ludwigshafen am Rhein (Süd)
Hotline: (+49)1703582140
Đại diện: Eric Nguyen

GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG

– Tư vấn du học: Số 05/GDĐT-TC
– Dạy tiếng Đức: Số 889/QĐ-GDĐT-TC
Do sở giáo dục và đào tạo thành phố Hồ Chí Minh cấp và quản lý chất lượng.

TRỤ SỞ QUẢNG BÌNH

Địa chỉ: Lý Thường Kiệt, Đồng Phú, Đồng Hới, Quảng Bình
Hotline: 0961178907

TRỤ SỞ TẠI BANG BADEN-WÜRTTEMBERG

Địa chỉ: Schwetzingerstadt/Oststadt
Hotline: (+49)17661456335 (Zalo/Whatsapp)
Đại diện: Anna Le

CÁC TRANG HỮU ÍCH

Về chúng tôi
Hình ảnh hoạt động
Đánh giá về IECS
Tin tức
Du học Đức
Du học nghề Đức
Học tiếng Đức

TRỤ SỞ HỒ CHÍ MINH

Địa chỉ: 48 Nguyễn Xuân Khoát, Q. Tân Phú, TP HCM
Hotline: 02862873221 – 0961178907

TRỤ SỞ QUẢNG BÌNH

Địa chỉ: 457 Lý Thường Kiệt, Đồng Phú, Đồng Hới, Quảng Bình
Hotline: 0961178907

TRỤ SỞ HÀ NỘI

Địa chỉ: 290 Đ. Nguyễn Trãi, Nam Từ Liêm, Hà Nội
Hotline: 0866047981 – 0968999153

TRỤ SỞ TẠI BANG BADEN-WÜRTTEMBERG

Địa chỉ: Schwetzingerstadt/Oststadt
Hotline: (+49)17661456335 (Zalo/Whatsapp)
Đại diện: Anna Le

TRỤ SỞ TẠI BANG RHEINLAND-PFALZ

Địa chỉ: Ludwigshafen am Rhein (Süd)
Hotline: +49 62154567494
Đại diện: Eric Nguyen

CÁC TRANG HỮU ÍCH

Về chúng tôi
Hình ảnh hoạt động
Đánh giá về IECS
Tin tức
Du học Đức
Du học nghề Đức
Học tiếng Đức

GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG

– Tư vấn du học: Số 05/GDĐT-TC
– Dạy tiếng Đức: Số 889/QĐ-GDĐT-TC
Do sở giáo dục và đào tạo thành phố Hồ Chí Minh cấp và quản lý chất lượng.

© Copyright - Tổ chức giáo dục IECS 2025 - Enfold WordPress Theme by Kriesi
Scroll to top Scroll to top Scroll to top