Tổ chức giáo dục IECS
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Đội ngũ nhân sự IECS
    • Hình ảnh hoạt động
    • Đánh giá về IECS
    • Tuyển dụng
  • Trung tâm tiếng Đức
  • Khóa học tiếng Đức
    • Lịch khai giảng lớp tiếng Đức
    • Khóa Học Tiếng Đức Online
    • Khóa học tiếng Đức A1
    • Khóa học tiếng Đức A2
    • Khóa học tiếng Đức B1
    • Khóa học tiếng Đức B2
    • Khóa Luyện Thi Tiếng Đức
  • Tự học tiếng Đức
    • Chuyên mục học tiếng Đức
    • Ngữ pháp tiếng Đức
    • Luyện đề
    • Trung tâm tiếng Đức uy tín
  • Du học Đức
    • Du học Đức hệ đại học/ cao học
    • Du học nghề Đức
    • Du học phổ thông và trung học
    • Trao đổi văn hóa Au-pair
    • Visa du lịch
  • Nước Đức
  • Tin tức
  • Liên hệ
  • Deutsch
  • Click to open the search input field Click to open the search input field Search
  • Menu Menu
You are here: Home1 / Chia sẻ2 / Học tiếng Đức3 / Ngữ pháp tiếng Đức

Ngữ pháp tiếng Đức

Imperativ: Câu mệnh lệnh trong tiếng Đức

10/12/2021

Khi muốn ra lệnh hay yêu cầu cho người nào đó, chúng ta sẽ dùng cấu trúc mệnh lệnh cách – Imperativ. Vậy cấu trúc của câu mệnh lệnh là như thế nào? Cách sử dụng ra sao? Có trường hợp nào cần lưu ý hay không? Chúng ta cùng tìm hiểu ở bài viết dưới đây nhé

Động từ tách và không tách trong tiếng Đức 1

1. Imperativ được sử dụng như thế nào?

Imperativ được sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Hướng dẫn sử dụng (Anweisungen und Gebrauchsanweisungen)

z.B: Geben Sie zuerst Öl in die Pfanne. (Cho dầu vào chảo trước.)

Schneiden Sie drei Zwiebeln klein. (Cắt ba củ hành thành miếng nhỏ.)

  • Kêu gọi ai đó làm gì (Appell)

z.B: Stoppt den Krieg! Sofort! (Dừng chiến tranh! Ngay!)

Rettet die Wale! (Bảo vệ cá voi!)

  • Nhờ vả, cầu xin (Bitte)

z.B: Geben Sie mir bitte 2 kg Bananen. (Vui lòng cho tôi 2 kg chuối.)

Schließen Sie alle Türen ab, wenn Sie gehen. (Khóa tất cả các cửa khi bạn đi.)

  • Khuyên ai đó nên làm gì (Ratschläge)

z.B: Rauch nicht so viel! (Đừng hút thuốc quá nhiều!)

Fahr vorsichtig! Es friert heute Nacht und die Straßen sind nass. (Lái xe cẩn thận! Tối nay trời đóng băng và đường phố ẩm ướt.)

  • Cấm ai đó làm cái gì (Verbot)

z.B: Rauchen Sie hier nicht! (Đừng hút thuốc ở đây!)

Schalten Sie im Unterricht Ihr Handy aus! (Tắt điện thoại di động của bạn trong lớp!)

  • Cảnh báo điều gì đó (Warnung/Ermahnung)

z.B: Stopp! Bleib stehen! Da kommt ein Auto! (Dừng lại! Dừng lại! Một chiếc xe hơi đang đến!)

Geht ins Bett, Kinder. Sonst wird Papa böse, es ist schon fast 22:00 Uhr. (Đi ngủ đi các em. Nếu không thì bố sẽ tức giận, đã gần 10 giờ tối.)

Câu mệnh lệnh có thể kết thúc với dấu chấm câu “.” hoặc kết thúc với dấu chấm “!“. Tuy nhiên, khi bạn muốn nhấn mạnh yêu cầu trong câu thì bạn nên sử dụng dấu chấm “!“.

2. Cấu trúc của Imperativ

lộ trình luyện nghe tiếng Đức (1)

Imperativ chỉ áp dụng đối với các ngôi “du”, “ihr” và “Sie”.

Cấu trúc chung của câu mệnh lệnh: Verb (Konjugation für Subjekt) + (Subjekt) + Objekt + (Präfix)

Xem lại: cách chia động từ

a. Imperativ mit “du”

Động từ được chia về ngôi “du” và bỏ -st. Chủ ngữ “du” sẽ được lược bỏ trong câu mệnh lệnh

z.B: kommen -> chia ở ngôi “du” -> kommst -> bỏ -st -> chỉ lấy phần còn lại: komm -> Komm (du) herein.

sehen -> chia ở ngôi “du” -> siehst -> bỏ -st -> lấy phần còn lại: sieh -> Sieh (du) mal her!

Một số trường hợp cần lưu ý trong câu mệnh lệnh với ngôi “du”

  • Để nghe có vẻ lịch sự hơn hoặc làm giảm nhẹ tính ra lệnh trong câu, bạn có thể thêm -e vào sau động từ trong câu Imperativ (chỉ áp dụng với các động từ không bị biến âm)

z.B: Geh(e) nach Hause.

Frag(e) bitte!

  • Nguyên âm trong động từ thay đổi từ “e” sang “i/ie” cũng được áp dụng trong Imperativ. Trường hợp này chúng ta không bao giờ được dùng “Imperativ – e”

z.B: Lies! (lesen – ich lese, du liest) (nicht: Liese!)

Hilf deinem Bruder! (helfen – ich helfe, du hilfst)

  • Biến âm “a” thành “ä” trong chia động từ ở ngôi “du” không được dùng trong Imperativ (hãy giữ nguyên âm “a” không thay đổi)

z.B: Fahr langsamer! (du fährst)

Schlaf gut! (du schläfst)

  • Nếu gốc động từ (Verbstamm) kết thúc bằng “d”, “t”, “m” và “n” thì Imperativ luôn luôn phải thêm “-e”. Nếu trước những phụ âm này có thêm phụ âm “m”, “n”, “l”, “r” hay “h” thì chúng ta có thể thêm hoặc bỏ “-e” sau động từ

z.B: Atme!

Wart(e) noch 5 Minuten!

  • Với những động từ nguyên mẫu kết thúc bằng “-eln” hoặc “-ern” thì luôn dùng dạng chia động từ cho ngôi “ich” để sử dụng trong Imperativ với ngôi “du”

z.B: Erinnere dich daran! (Hãy nhớ lấy điều đó)

Entwickle deine Idee! (Hãy phát triển ý tưởng của bạn đi)

  • Một số trường hợp ngoại lệ chỉ bỏ “-t”

z.B: Lesen-> liest -> Lies! (Chỉ bỏ -t)

Vergessen -> vergisst -> Vergiss! (Chỉ bỏ -t)

b. Imperativ mit “ihr”

Động từ được chia theo ngôi “ihr” và lược bỏ chủ ngữ “ihr”

z.B: gehen -> Chia ở ngôi ihr -> geht -> Lấy dùng luôn trong Imperativ: Geht! -> Geht nach Haus. (Hãy về nhà)

trinken -> Chia ở ngôi ihr -> trinkt -> Lấy dùng luôn trong Imperativ: Trinkt! -> Trinkt eure Milch! (Uống sữa đi)

c. Imperativ mit “Sie”

Imperativ với ngôi “Sie” là cấu trúc đơn giản nhất. Bạn chỉ cần giữ nguyên động từ nguyên mẫu và không lược bỏ chủ ngữ “Sie” như 2 ngôi “du” và “ihr”

z.B: Trinken Sie Ihr Bier. (Vui lòng uống bia của ngài.)

Ruhen Sie sich aus. (Hãy nghỉ ngơi.)

3. Một số lưu ý

  • Thêm “bitte” hoặc “bitte mal” vào bất kỳ ngôi nào, đặc biệt là ngôi Sie, để tăng thêm tinh lịch sự trong câu mệnh lệnh

z.B: Bitte kommen Sie mit mir.

Mach bitte mal das Fenster zu.

  • 3 động từ bất quy tắc trong Imperativ (cái này phải nhớ nhé!!!)

Bài tập của phần Imperativ – Câu mệnh lệnh

Bài viết này thuộc bản quyền của Tổ Chức Tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế IECS. Sao chép dưới mọi hình thức xin vui lòng dẫn nguồn và links. 

THAM KHẢO THÊM:

  • Học tiếng Đức có khó không? Kinh nghiệm thi đỗ 4 kĩ năng B1 trong lần đầu tiên
  • Vị trí của 1 động từ trong tiếng Đức
  • Cách học ngữ pháp tiếng Đức hiệu quả
  •  Futur 1 & Futur 2 : Thì tương lai 1 và tương lai hoàn thành
  • 15 thành ngữ tiếng Đức hài hước mà bạn nên biết – Phần 2
  • Artikel: Quán từ trong tiếng Đức

IECS và Vuatiengduc là công ty chuyên du học nghề Đức và trung tâm tiếng Đức uy tín nhất hiện nay. Với đội ngữ sáng lập đã sinh sống 20 năm tại Đức, chúng tôi hiểu các bạn cần gì và sẽ tìm ra giải pháp cho từng học viên học tiếng Đức chuyên nghiệp.

https://iecs.vn/wp-content/uploads/2020/07/Imperativ-Câu-mệnh-lệnh-trong-tiếng-Đức.jpg 628 1200 Anna Le https://iecs.vn/wp-content/uploads/2018/10/210518ogoIECS_V3-80x80.png Anna Le2021-12-10 06:06:232022-11-08 04:37:30Imperativ: Câu mệnh lệnh trong tiếng Đức

 Futur 1 & Futur 2

19/11/2020

Ví Dụ :

ZDF heute: Wann wird Corona – Virus verschwinden?

Jens Spahn: Bis Weihnachten wird Corona – Virus verschwunden sein.           ( Futur 2)

ZDF heute: Wir haben uns so sehr bemüht und werden Corona-Virus in Zukunft definitiv besiegen            (  Futur 1)

1. Futur 1( tương lai 1)

Diễn tả một sự việc xảy ra trong hiện tại, một lời phỏng đoán, dự định, kế hoạch, ….

futur 1

futur 1

Ich                 werde            erst 23 Jahren.

Ich                 werde            in der Bibliothek                            sein.

Mein Oma    wird               ein neues Motor für mich            kaufen.

Ich                 werde           das C1- Prüfung bestehen            können.

futur

Übung:

https://www.grammatiktraining.de/futur/schreibuebung-saetze-im-futur1-bilden.html

https://www.grammatiktraining.de/futur/schreibuebung-vermutungen-mit-futur1.html

https://www.grammatiktraining.de/futur/grammatikuebung-bedeutung-von-futur1.html

 

2. Futur 2( tương lai hoàn thành):

  • Những việc đã hoàn toàn xảy ra
  • Một dự định, một chương trình được hoàn tất vào một thời điểm cụ thể trong tương lai.

(*) Rất hiếm sử dụng, sử dụng không dễ dàng (bởi phải kết hợp Futur 1 + perfekt)

futur 2

VD: Morgen wird die Arbeit beendet haben.

( Ngày mai anh ta sẽ làm xong việc)

Übung:

https://www.grammatiktraining.de/futur/schreibuebung-saetze-im-futur2-bilden.html

https://www.grammatiktraining.de/futur/schreibuebung-vermutungen-im-futur2-zu-einer-trennung.html

https://www.grammatiktraining.de/futur/schreibuebung-vermutungen-im-futur2-zu-einer-abwesenheit.html

https://www.grammatiktraining.de/futur/schreibuebung-befehle-mit-futur1.html

Xem thêm :Video hướng dẫn bằng tiếng Đức:

Bài viết này thuộc bản quyền của Tổ Chức Tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế IECS. Sao chép dưới mọi hình thức xin vui lòng dẫn nguồn và links. 

THAM KHẢO THÊM:

  • Học tiếng Đức có khó không? Kinh nghiệm thi đỗ 4 kĩ năng B1 trong lần đầu tiên
  • Vị trí của 1 động từ trong tiếng Đức
  • Cách học ngữ pháp tiếng Đức hiệu quả
  • Giáo trinh tiếng Đức 
  • Từ điển Đức Việt
  • Bảng chữ cái tiếng Đức
  • Imperativ: Câu mệnh lệnh trong tiếng Đức
  • 3 cách phân biệt động từ tách và không tách trong tiếng Đức
  • Präteritum – Thì quá khứ trong tiếng Đức
  • Perfekt: Thì quá khứ trong tiếng Đức
  • 15 thành ngữ tiếng Đức hài hước mà bạn nên biết – Phần 2

IECS và Vuatiengduc là công ty chuyên du học nghề Đức và trung tâm tiếng Đức uy tín nhất hiện nay. Với đội ngữ sáng lập đã sinh sống 20 năm tại Đức, chúng tôi hiểu các bạn cần gì và sẽ tìm ra giải pháp cho từng học viên học tiếng Đức chuyên nghiệp.

https://iecs.vn/wp-content/uploads/2020/11/z2220703136681_345344285a43e3735c69ea71b6e7995e-scaled.jpg 1440 2560 Anna Le https://iecs.vn/wp-content/uploads/2018/10/210518ogoIECS_V3-80x80.png Anna Le2020-11-19 03:50:562022-11-29 02:12:34 Futur 1 & Futur 2

Komparativ und Superativ : Các dạng câu so sánh

17/11/2020

1.Komparativ und Superativ: So sánh ngang bằng

giả định thức 2 (7) 2 đối tượng dùng so sánh có cùng mức độ

Form:

  so…wie hoặc nhấn mạnh ebenso/genauso….wie

VD: Sie ist so begabt wie meine Schwester.

( cô ấy tài năng như chị gái của tôi vậy.)

2.Komparativ und Superativ: So sánh hơn

imperativ (3) 2 đối tượng ở mức độ khác nhau khi so sánh

Form: -er + als

VD: Sie ist begabter als meine Schwester.

( Cô ấy tài năng hơn chị gái của tôi.)

3.Komparativ und Superativ: So sánh hơn nhất

imperativ (3) có ít nhất 3 đối tượng và trong đó có 1 cái cao nhất

Form: am …“-est“ hoặc “ st“

VD: Sie ist die Begabtester.

( cô ấy là người tài năng nhất.)

Form: eine, einer, eines + Genitivatikel Plural

VD: IECS ist einer der besten Orte, um Deutsch zu lernen.

Übung: https://www.free-german-lessons-online.com/wp-content/uploads/2013/11/Komparativ.pdf

Xem thêm: video hướng dẫn bằng tiếng Đức

So sánh nhất trong tiếng Đức

 

Bài viết này thuộc bản quyền của Tổ Chức Tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế IECS. Sao chép dưới mọi hình thức xin vui lòng dẫn nguồn và links. 

THAM KHẢO THÊM:

  • Học tiếng Đức có khó không? Kinh nghiệm thi đỗ 4 kĩ năng B1 trong lần đầu tiên
  • Vị trí của 1 động từ trong tiếng Đức
  • So sánh nhất trong tiếng Đức
  • Cách học ngữ pháp tiếng Đức hiệu quả
  • Giáo trinh tiếng Đức 
  • Từ điển Đức Việt
  • Bảng chữ cái tiếng Đức
  • 3 cách phân biệt động từ tách và không tách trong tiếng Đức
  • Imperativ: Câu mệnh lệnh trong tiếng Đức
  • Präteritum – Thì quá khứ trong tiếng Đức
  • Perfekt: Thì quá khứ trong tiếng Đức
  • 15 thành ngữ tiếng Đức hài hước mà bạn nên biết – Phần 2

IECS và Vuatiengduc là công ty chuyên du học nghề Đức và trung tâm tiếng Đức uy tín nhất hiện nay. Với đội ngữ sáng lập đã sinh sống 20 năm tại Đức, chúng tôi hiểu các bạn cần gì và sẽ tìm ra giải pháp cho từng học viên học tiếng Đức chuyên nghiệp.

https://iecs.vn/wp-content/uploads/2020/11/cac-dang-so-sanh-scaled.jpg 1439 2560 Anna Le https://iecs.vn/wp-content/uploads/2018/10/210518ogoIECS_V3-80x80.png Anna Le2020-11-17 09:37:532025-01-02 12:30:10Komparativ und Superativ : Các dạng câu so sánh

Konjunktiv 2 : Giả định thức

17/11/2020

1. Konjunktiv 2( Giả định thức)

  • Diễn tả một sự việc không có thật, mà do ta giả sử nó như thế, mong muốn nó được như thế.
  • Giả định thức cũng được dùng với các thì Präsens, Präteritum, plusquamperfekt.
  • Cách chia giả định thức:
  1. Lấy dạng gốc quá khứ (Präteritum), ngôi thứ 3, số ít.
  2. Thêm Umlaut vào các nguyên âm: a, o, u.
  3. Thêm “e” vào các động từ chia ở Präteritum.

VD:         sein   giả định thức 2 (7)   war      giả định thức 2 (7)            wär

              haben giả định thức 2 (7)  hatten    giả định thức 2 (7)         ätte

              V_infinitiv     Präteritum          dạng Konjunktiv 2

 

konjunktiv

konjunktiv

Chú ý: Với động từ sein, haben, werden cùng 6 động từ khuyết thiếu ( können, müssen, dürfen, wollen, sollen, mögen) ta chia theo như bảng dưới đây:

Giả định thức

2. Konjunktiv 2 der Gegenwart ( giả định thức ở hiện tại)

 Form:

Konjunktiv

Cách dùng:

  • Dùng để diễn tả một ước muốn, nguyện vọng ( irrealer Wunschsatz)

VD: Ich hätte gern ein schönes Haus. ( Tôi ước có một ngôi nhà thật đẹp)

giả định thức 2 (7)Nhưng sự thật là ngôi nhà của tôi không được đẹp.

  • Dùng để nói về những giả định không có thật.

VD: Wenn du die Ausbildung bei mir machen würdest, hätte ich einen guten Mitarbeiter.( Nếu bạn học việc ở chỗ tôi thì tôi sẽ có thêm một đồng nghiệp tốt.)

     giả định thức 2 (7)      Thực tế là người đó chưa làm ở chỗ tôi nên tôi chưa có thêm một đồng nghiệp tốt.

Chú ý: Nếu câu không còn gern/gerne thì không còn còn nghĩa là ước muốn, nguyện vọng nữa mà là một giả định có điều kiện.

  • Dùng trong câu hỏi và lời nhờ vả lịch sự.

VD: Könnten Sie mir helfen? ( Ngài có thể giúp tôi được không ạ?)

Passiv ( bị động ở hiện tại và bị động ở hiện tại với động từ khuyết thiếu)

1.Form:Konjunktiv

VD: Das Buch würde bestellt, wenn die Software funktionieren würde.

( quyển sách này sẽ được đặt hàng nếu phần mềm của nó hoạt động)

  giả định thức 2 (7)       Thực chất là quyển sách này chưa được đặt hàng và phần mềm của nó cũng chưa hoạt động.

2. Bị động ở hiện tại với với dộng từ khuyết thiếu:

Form:Konjunktiv

 

VD: Wenn ich Zeit hätte, wollte ich mein Leben sinnvoller geändert werden.

( Nếu có thời gian, tôi muốn cuộc sống của mình thay đổi ý nghĩa hơn)

giả định thức 2 (7)Hiện tại chưa có nhiều thời gian nên cuộc sống cũng không thay đổi gì như bình thường.

3. Konjunktiv 2 der Vergangenheit ( giả định thức ở quá khứ)

Form:

Cách sử dụng: Giả định thức ở quá khứ diễn tả những chuyện đã xảy ra mà bạn không làm nên thấy hối hận,day dứt vì đã bỏ lỡ. Thường có mẫu câu như “ giá mà … thì…. , nếu không…. thì….“

VD: Wenn es geregnet hätte, wären Flüsse und Seen nicht ausgetrocknet.

( Nếu trời mưa, sông hồ đã không bị khô cạn)

giả định thức 2 (7)Thực tế là trời đã không mưa nên sông hồ đã bị khô cạn hết.

Với động từ khuyết thiếu thì luôn dùng với “ haben”

Form:

VD: Wenn ich nicht das Geld gestohlen hätte, hätte ich ein neues Auto kaufen wollen. ( Nếu không bị trộm tiền, tôi đã mua một chiếc ô tô mới)

giả định thức 2 (7)Thực tế là đã bị trộm tiền nên không thể mua ô tô mới được.

Passiv

Form:

VD: Wenn du auf dein Handy aufgepasst hättest, wäre es nicht gestohlen  worden.( Nếu bạn chú ý đến điện thoại của bạn, thì nó đã không bị đánh cắp rồi)

giả định thức 2 (7) Thực tế là đã ko chú ý đến điện thoại nên đã bị mất điện thoại.

4. Tổng hợp:

Giả định thức

 

Übung: https://mein-deutschbuch.de/grammatikuebungen-konjunktiv-2.html

Xem thêm: Video hướng dẫn bằng tiếng Đức:

 

Bài viết này thuộc bản quyền của Tổ Chức Tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế IECS. Sao chép dưới mọi hình thức xin vui lòng dẫn nguồn và links. 

THAM KHẢO THÊM:

  • Học tiếng Đức có khó không? Kinh nghiệm thi đỗ 4 kĩ năng B1 trong lần đầu tiên
  • Vị trí của 1 động từ trong tiếng Đức
  • Cách học ngữ pháp tiếng Đức hiệu quả
  • Giáo trinh tiếng Đức 
  • Từ điển Đức Việt
  • 3 cách phân biệt động từ tách và không tách trong tiếng Đức
  • Bảng chữ cái tiếng Đức
  • Imperativ: Câu mệnh lệnh trong tiếng Đức
  • Präteritum – Thì quá khứ trong tiếng Đức
  • Perfekt: Thì quá khứ trong tiếng Đức

IECS và Vuatiengduc là công ty chuyên du học nghề Đức và trung tâm tiếng Đức uy tín nhất hiện nay. Với đội ngữ sáng lập đã sinh sống 20 năm tại Đức, chúng tôi hiểu các bạn cần gì và sẽ tìm ra giải pháp cho từng học viên học tiếng Đức chuyên nghiệp.

 

https://iecs.vn/wp-content/uploads/2020/11/gia-dinh-thuc-scaled.jpg 1283 2560 Anna Le https://iecs.vn/wp-content/uploads/2018/10/210518ogoIECS_V3-80x80.png Anna Le2020-11-17 08:31:082022-11-29 02:12:46Konjunktiv 2 : Giả định thức

Imperativ: Câu mệnh lệnh trong tiếng Đức

17/11/2020

Câu mệnh lệnh được dùng khi ra lệnh, yêu cầu hay khuyên nhủ người khác làm một việc gì đó. Các dạng của nó chỉ dùng cho ngôi thứ hai số ít và số nhiều ( du,ihr) và dạng xưng hô lịch sự ( Sie). Câu mệnh lệnh luôn có dấu chấm than ở cuối câu.

1. Cách sử dụng Imperativ: Câu mệnh lệnh trong tiếng Đức

  • Bạn cần dùng Imperativ cho ngôi nào thì hãy chia động từ cần dùng theo ngôi ấy

VD: Với động từ “ kommen” cho ngôi “du” thì chia “ kommen” ở thì hiện tại theo ngôi “ du”

        imperativ (3)      Bạn cần xem lại cách chia động từ ở thì hiện tại.

  • Với ngôi lịch sự “ Sie”
  • Bạn chỉ cần lấy “động từ nguyên mẫu” + “ Sie”

Sie kommen  imperativ (3)     Kommen Sie!

imperativ (5)     (Ngài hãy đến đây)

imperativ (1)

  • Ngoài ra bạn có thể thêm“ Bitte“ cho lịch sự hơn

VD: Bitte sprechen Sie lauter!( Xin bà vui lòng nói lớn hơn!)

 

  • Với ngôi “ Ihr“
  • Luôn lấy dạng chia động từ ở thì hiện tại với ngôi thứ hai, số nhiều“ihr“ để đặt câu mệnh lệnh.

VD: ihr fragt    imperativ (3)       Fragt! ( Hãy hỏi đi! )

       ihr nehmt  imperativ (3)        Nehmt!( Hãy cầm lấy đi!)

  • Với ngôi “ Du“

Câu mệnh lệnh  được hình thành bằng cách chia động từ ở ngôi thứ 2, số ít    ( ngôi “ Du“). Sau đó bỏ đuôi “ st“  đi.

VD: Du arbeitest

    Arbeite!  ( Làm việc đi!)             

                                           imperativ (2)                                           

                                        

=) Ngoài ra, có thể thêm đuôi“ e“ vào sau Imperativ giúp câu giảm  đi mức độ sai khiến và lịch sự hơn( Chỉ áp dựng với các động từ không bị biến âm)

VD: Leide, ohne zu klagen!

( hãy chịu đựng, đừng than phiền)

=) Đối với các động từ xuất hiện biến âm( Umlaut) khi chia ở ngôi thứ hai, số ít( du) thì bỏ Umlaut đi.

VD: Du schläfst   imperativ (3)       Schlaf !

Một số ngoại lệ

  • Đối với các động từ có tận cùng bằng vần – eln, -ern, -en ta dùng như khi chia ở ngôi thứ nhất.

VD: Lächle nicht so blöd! ( Độngtừ:Lächeln)

( Đừng cười ngu ngốc như vậy!)

  • Đuôi động từ kết thúc bằng s, ß, z, x thì bỏ đuôi“t“ khi chia theo ngôi thứ hai, số ít( Du)

VD: Du liest ein Buch    imperativ (3)      Lies ein Buch!

Du putzt die Fenster    imperativ (3)       Putz die Fenster!

2. 3 động từ bất quy tắc trong Imperativ

    Imperativ
Haben Du hast Hab keine Angst( đừng lo sợ)
Sein Du bist Sei geduldig( Hãy kiên nhẫn)
Werden Du wird Werde nur nicht böse( Đừng giận)

Xem thêm : Video hướng dẫn

 

Übung 1:

Infinitiv du Sie ihr
machen Mach! Machen Sie! Macht!
arbeiten      
bitten      
fragen      
laufen      
rechnen      
entschuldigen      

 Übung 2: Bilden Sie infomelle (du, ihr) und formelle( Sie) Imperativsätze.

du Sie ihr
Die Tür anmachen Mach die Tür an! Machen Sie die Tür an! Macht die Tür an!
Nach draußen gehen
Sich an den Tisch setzen
Abends nach Berlin fahren
Nicht so viel spielen
Das Geld sparen

Bài viết này thuộc bản quyền của Tổ Chức Tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế IECS. Sao chép dưới mọi hình thức xin vui lòng dẫn nguồn và links. 

THAM KHẢO THÊM:

  • Học tiếng Đức có khó không? Kinh nghiệm thi đỗ 4 kĩ năng B1 trong lần đầu tiên
  • Vị trí của 1 động từ trong tiếng Đức
  • Cách học ngữ pháp tiếng Đức hiệu quả
  • Giáo trinh tiếng Đức 
  • Từ điển Đức Việt
  • 3 cách phân biệt động từ tách và không tách trong tiếng Đức
  • Bảng chữ cái tiếng Đức

IECS và Vuatiengduc là công ty chuyên du học nghề Đức và trung tâm tiếng Đức uy tín nhất hiện nay. Với đội ngữ sáng lập đã sinh sống 20 năm tại Đức, chúng tôi hiểu các bạn cần gì và sẽ tìm ra giải pháp cho từng học viên học tiếng Đức chuyên nghiệp.

https://iecs.vn/wp-content/uploads/2020/11/cau-menh-lenh-trong-tieng-duc.jpg 480 854 Anna Le https://iecs.vn/wp-content/uploads/2018/10/210518ogoIECS_V3-80x80.png Anna Le2020-11-17 06:16:382022-11-29 02:13:04Imperativ: Câu mệnh lệnh trong tiếng Đức

Perfekt: Thì quá khứ trong tiếng Đức

05/08/2020

Perfekt là một trong 3 thì quá khứ trong tiếng Đức (cùng với Präteritum và Plusquamperfekt). Đây là một thì rất quan trọng trong ngữ pháp tiếng Đức. Và được dùng để miêu tả quá khứ rất phổ biến.

1. Những điều nên biết về Perfekt – Thì quá khứ

Perfekt mô tả một hành động đã hoàn thành trong thì quá khứ với tham chiếu ở hiện tại hoặc một hành động sẽ được hoàn thành trong tương lai.

Thì quá khứ bao gồm 2 phần: Động từ bổ trợ (Hilfsverb) “sein” hoặc “haben” và quá khứ phân từ (Partizip II)

haben/sein    +    Partizip II     =     Perfekt

 

Động từ bổ trợ (Hilfsverb) được chia theo chủ ngữ và đứng vị trí thứ 2 trong câu.

Quá khứ phân từ (Partizip II) không thay đổi và luôn luôn đứng ở vị trí cuối câu.

2. Khi nào dùng “sein”? Khi nào dùng “haben”?

  • Sein kết hợp với những động từ chỉ 1 sự chuyển động (Verben der Bewegung) và đó phải là những nội động từ – intransitive Verben (Những động từ không cần tân ngữ trực tiếp) như gehen, fliegen, kommen, fahren …
z.B1: Gestern sind wir mit dem Fahrrad nach Ulm gefahren.

=> Hành động đi là 1 sự dịch chuyển từ vị trí này đến vị trí khác và động từ fahren ở đây là 1 nội động từ vì nó không cần 1 đối tượng để nó tác động lên (không cần tân ngữ trực tiếp).

z.B2: Wir haben ein Fahrrad gefahren.

Nhưng fahren không chỉ có ý nghĩa của một nội động từ. Khi sử dụng fahren với nghĩa đang lái thì lúc này nó lại là ngoại động từ – transitive Verben -> Vậy nó cần 1 tân ngữ trực tiếp -> Lái cái gì? Tân ngữ ở đây là xe đạp -> chúng tôi đang cầm lái để lái xe đạp. Vậy khi sử dụng fahren với nghĩa đang lái thì ta lại sử dụng haben.

  • Sein kết hợp với những động từ chỉ sự thay đổi trạng thái (Verben der Zustandsänderung): erscheinen (xuất hiện, xuất bản), verschwinden (biến mất), einschlafen (thiếp đi), ankommen (đến nơi), untergehen (lặn, chìm xuống), aufgehen (mọc), aufwachen (tỉnh dậy), abfahren(khởi hành), aufstehen (thức dậy), abfliegen (khởi hành), abschließen (hoàn tất)
z.B: Meine Frau ist in einem kleinen Dorf bei Ulm aufgewachsen.

-> Vợ tôi lớn lên ở một ngôi làng nhỏ gần Ulm. Thay đổi trạng thái từ khi còn bé chuyển sang trạng thái trưởng thành (đã lớn lên).

  • Sein kết hợp với các động từ sau:

Các động từ đi với sein ở Perfekt

  • Với tất cả các động từ còn lại (chiếm rất nhiều) bạn hãy sử dụng haben.

z.B: Thomas hat ein Buch gelesen. (Thomas đã đọc một quyển sách.)

3. Chia động từ ở Partizip II

a. Động từ có quy tắc

  • Động từ thường ở Partizip II chia như sau:

ge    +    Verbstamm   +    t

Động từ thường chia ở thì Perfekt

  • Động từ thường có gốc động từ kết thúc bằng t (arbeiten), d (baden), m (atmen) hoặc n (rechnen), chúng ta thêm “e” vào giữa gốc động từ và “t”

ge  +    Verbstamm   +    et

Động từ thường chia về Partizip II

  • Động từ thường có tiền tố tách chia theo quy tắc:

Präfix   +   ge    +    Verbstamm   +    (e)t

Động từ tách trong Perfekt

  • Động từ thường có chứa tiền tố không tách được (be-, zer-, ..) hoặc những động từ kết thúc bằng –ieren thì chia theo quy tắc:

Verbstamm    +     t

Động từ thường có chứa tiền tố không tách được trong Perfekt

b. Động từ bất quy tắc

Là những động từ mạnh có nguyên âm bị biến đổi ở 1, 2 hoặc cả 3 thì Präsens, Präteritum, Perfekt. 

Nguyên tắc chia là: Không có nguyên tắc nào cả. Bạn hãy thử xem có rất nhiều dạng Partizip 2 của động từ mạnh:

  • gekommen, gefahren (ge + Verbstamm + en)
  • geschrieben, geschnitten (ge+ Präteritum + en)
  • gesungen, gewesen, getroffen (ge + biến âm không theo quy tắc nào cả + en)
  • verstanden, erfunden (biến âm không theo quy tắc nào cả + en)
  • gedacht, gekannt, gebracht: Các động từ lai (ge + Präteritum + t)

Tuy chia động từ mạnh vẫn có quy tắc nhưng không phải lúc nào cũng có thể áp dụng, vì có rất nhiều ngoại lệ. Do đó, bạn không cần phải ghi nhớ những quy tắc này mà hãy học thuộc dạng Partizip II của chúng. Bạn có thể xem danh sách động từ mạnh tại đây.

c. Động từ khiếm khuyết (Modalverben)

Với các động từ khiếm khuyết, việc sử dụng “Präteritum” phổ biến hơn nhiều so với “Perfekt” để chỉ quá khứ.

  • Nếu Modalverb đi kèm với một động từ khác (trường hợp này rất phổ biến), cấu trúc là:

haben   +      Infinitiv Vollverb   +    Infinitiv Modalverb

Modalverb chia ở thì Perfekt

  • Nếu không có động từ đầy đủ, cấu trúc là:

haben   +      Partizip II (Modalverb)

Modalverb chia ở Partizip II

Bài tập phần Perfekt – thì quá khứ để các bạn luyện thêm ở đây nhé.

Bài viết này thuộc bản quyền của Tổ Chức Tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế IECS. Sao chép dưới mọi hình thức xin vui lòng dẫn nguồn và links. 

THAM KHẢO THÊM:

  • Präteritum – Thì quá khứ trong tiếng Đức
  • Präsens – Thì hiện tại trong tiếng Đức
  • Plusquamperfekt – Thì quá khứ trong tiếng Đức
  • Cách học ngữ pháp tiếng Đức hiệu quả
  • Giáo trinh tiếng Đức 
  • Từ điển Đức Việt
  • Bảng chữ cái tiếng Đức

IECS và Vuatiengduc là công ty chuyên du học nghề Đức và trung tâm tiếng Đức uy tín nhất hiện nay. Với đội ngữ sáng lập đã sinh sống 20 năm tại Đức, chúng tôi hiểu các bạn cần gì và sẽ tìm ra giải pháp cho từng học viên học tiếng Đức chuyên nghiệp.

https://iecs.vn/wp-content/uploads/2020/07/perfect.jpg 628 1200 Anna Le https://iecs.vn/wp-content/uploads/2018/10/210518ogoIECS_V3-80x80.png Anna Le2020-08-05 11:11:212021-11-25 06:56:16Perfekt: Thì quá khứ trong tiếng Đức

Nebensätze: Mệnh đề phụ trong tiếng Đức

24/07/2020

1. Nebensätze là gì?

Mệnh đề phụ (Nebensätze) khi đứng một mình sẽ không có ý nghĩa. Nó phải đi kèm với một câu khác và ngăn cách bởi dấy phẩy “,” giữa hai câu.

Mệnh đề phụ (Nebensätze) là loại câu dùng để bổ nghĩa cho mệnh đề chính (Hauptsatz).

Trong Nebensätze, động từ luôn luôn đứng ở vị trí cuối câu.

z.B: Ich weiß nicht, ob er dir hilft. (Tôi không biết liệu anh ấy sẽ giúp bạn.)

Ich ärgere mich, wenn sich meine Mitarbeiter verspäten. (Tôi sẽ tức giận nếu nhân viên của tôi đi làm trễ.)

Trường hợp mệnh đề phụ (Nebensätze) đứng trước, thì mệnh đề chính (Hauptsatz) được bắt đầu bằng động từ (vì mệnh đề phụ đứng ở vị trí số 1)

z.B: Ob er dir hilft, weiß ich nicht.

Wenn sich meine Mitarbeiter verspäten, ärgere ich mich.

Nebensatz

2. Mệnh đề phụ điều kiện (Konditionalsätze) với “wenn” hoặc “falls”

Mệnh đề điều kiện (Konditionalsätze) là một mệnh đề phụ với liên từ “wenn” hoặc “falls”. Nó diễn tả một hành động chỉ diễn ra hoặc sẽ diễn ra trong một điều kiện nào đó.

Mệnh đề phụ chỉ điều kiện với “wenn” được dùng để trả lời cho câu hỏi Wann? (Khi nào?) Hoặc Unter welcher Bedingung? (Với điều kiện nào?)

z.B: Wann fliegst du nach Deutschland?

-> Ich fliege nach Deutschland, wenn ich mein Visum bekomme. (Tôi sẽ bay tới Đức, khi tôi nhận được Visum) 

Câu điều kiện có 2 loại: điều kiện thực và điều kiện không thực. Chúng ta căn cứ vào thì được dùng trong mệnh đề chính (Hauptsatz) và mệnh đề phụ chỉ điều kiện để xác định.

  • Điều kiện thực (điều kiện thực tế): diễn tả một điều kiện mà chúng ta có thể thực hiện được. Trong trường hợp này, chúng ta dùng thì Präsens cho cả hai mệnh đề

z.B: Wenn ich Zeit habe, helfe ich dir. (Nếu tôi có thời gian, tôi sẽ giúp bạn) -> tức là hiện tại tôi không có thời gian, nhưng có thể sẽ có thời gian sau.

  • Điều kiện không thực ở hiện tại: diễn tả một điều kiện không thể đáp ứng/thực hiện ngay bây giờ hoặc ở tương lai. Trường hợp này, cả 2 mệnh đề đều sử dụng thì Konjunktiv II ở hiện tại (hoặc dùng cấu trúc würde-Form)

z.B: Wenn ich (jetzt/später) Zeit hätte, würde ich dir helfen. = Wenn ich (jetzt/später) Zeit hätte, hülfe/hälfe ich dir. (Nếu tôi có thời gian (bây giờ/sau này), tôi sẽ giúp bạn.) -> tức là hiện tại tôi không có thời gian và sau này cũng không có.

  • Điều kiện không thực ở quá khứ: tức là một điều kiện đã không được thực hiện trong quá khứ. Trường hợp này, chúng ta dùng thì Konjunktiv II ở quá khứ cho cả 2 mệnh đề.

z.B: Wenn ich Zeit gehabt hätte, hätte ich dir geholfen. (Nếu tôi có thời gian, tôi sẽ giúp bạn) -> tức là trường hợp này đã xảy ra và lúc ấy tôi không có thời gian để giúp bạn.

Lưu ý: Mệnh đề phụ (Nebensätze) với “falls”: Về mặt ý nghĩa cũng tương tự như wenn (khi, nếu, trong trường hợp) nhưng về mặt xác suất thì câu với falls mang ý nghĩa là điều kiện sẽ khó xảy ra hơn theo đánh giá chủ quan của người nói.

z.B1: Wenn ich Zeit habe, fahre ich nach Paris. (Khi tôi có thời gian, tôi sẽ tới Paris -> Khả năng về mặt xác suất tôi có thời gian là cao, tôi biết chắc chắn sẽ có lúc tôi có thời gian).

z.B2: Falls ich Zeit habe, fahre ich nach Paris (Trong trường hợp tôi có thời gian, tôi sẽ tới Paris. Có thể tôi sẽ có thời gian, nhưng khả năng này theo tôi nghĩ là thấp, đôi khi tôi sẽ không có thời gian).

Bài tập phần Konditionalsätze

3. Mệnh đề phụ chỉ nguyên nhân (Kausalsätze) với “weil” hoặc “da”

Kausalsätze đưa ra một lí do hay một nguyên nhân nào đó. Chúng được dùng để trả lời cho câu hỏi: Warum?; Weshalb?; Weswegen?; Wieso?; Aus welchem Grund?

Mệnh đề phụ chỉ nguyên nhân thường đi kèm với các liên từ “weil” hoặc “da”

z.B: Karl geht heute nicht zur Arbeit, weil er sehr krank ist.

=> Theo ví dụ trên: Nếu mệnh đề phụ (vì anh ấy bị ốm) đứng sau mệnh đề chính (hôm nay Karl không đi làm) -> nên dùng weil (tuy nhiên không bắt buộc)

Da về nghĩa cũng y hệt như weil. Da được sử dụng thường xuyên hơn trong trường hợp Nebensatz đứng trước Hauptsatz (tuy nhiên cũng không bắt buộc)

z.B: Da Karl sehr krank ist, geht er heute nicht zur Arbeit.

Ngoài ra trong ngôn ngữ nói thường ngày, khi dùng “da” thì bạn đang ngầm mặc định là đối phương đã biết sự việc đó rồi.Còn dùng “weil” khi đối phương vừa mới nghe đến sự việc đó lần đầu tiên.

z.B: Da Karl sehr krank ist, geht er heute nicht zur Arbeit. -> Người nghe đối diện đã biết Karl đã bị bệnh từ hôm qua rồi.

Weil Karl sehr krank ist, geht er heute nicht zur Arbeit. -> Người nghe đối diện vừa mới được biết Karl bị bệnh.

Lưu ý: Các mệnh đề phụ bắt đầu bằng “weil” cũng có thể đứng một mình (không có Hauptsatz) nếu tình huống (trong câu hỏi W-Fragen) rõ ràng

z.B: Warum gehst du schon ins Bett? – Weil ich hundemüde bin. -> Tình huống đã rõ ràng ở trong câu hỏi là: Bạn đi ngủ, nên câu trả lời chỉ cần mỗi mệnh đề phụ với “weil”.

Bài tập phần Kausalsätze

4. Mệnh đề phụ chỉ kết quả (Konsekutivsätze) với “so dass”

Konsekutivsätze chỉ ra một chuỗi kết quả từ một hành động đã xảy ra trước đó. Do đó, mệnh đề chính (Hauptsatz) mà nguyên nhân được đưa ra trong đó phải luôn luôn đứng trước mệnh đề phụ chỉ kết quả (Konsekutivsätze). Và liên từ sử dụng ở trong mệnh đề phụ này là “sodass”

z.B: Es fielen keine Niederschläge, sodass es vielerorts zu Waldbränden kam. (Không có mưa, dẫn đến cháy rừng ở nhiều nơi.)

So dass có thể tách ra khi ở mệnh đề chính có xuất hiện tính từ và tính từ này phải có ảnh hưởng/liên quan đến kết quả ở mệnh đề phụ

z.B: Es war so heiß, dass viele ältere Menschen starben. (Trời quá nóng, do đó nhiều người già bị chết.) -> tính từ “heiß” – nóng có ảnh hưởng và là nguyên nhân gây ra kết quả nhiều người già thiệt mạng.

Cùng với ý nghĩa thể hiện kết quả/hậu quả, chúng ta còn loại từ “deshalb”. Nhưng bạn cần lưu ý, câu với deshalb không phải là câu phụ Nebensatz vì Verb sẽ đứng ở vị trí thứ 2 chứ không phải cuối câu nữa. Chúng được gọi là Konsekutivsatz: Câu chỉ kết quả. Tuy nhiên về ý nghĩa thì không khác gì “sodass”.

z.B: Ich habe fleißig gelernt, deshalb habe ich diese Prüfung bestanden. (Tôi đã học rất chăm chỉ, do đó tôi đã đỗ kỳ thi này.)

Bài tập phần Konsekutivsätze
Adverbialsätze

5. Mệnh đề phụ chỉ sự nhượng bộ (Konzessivsätze) với “obwohl” hoặc “obgleich“

Konzessivsätze thể hiện sự đối lập phi logic giữa 2 mệnh đề.

z.B: Weil sie Thomas über alles liebt, will sie ihn heiraten. -> Bởi vì cô ấy yêu Thomas hơn bất cứ điều gì, nên cô ấy muốn cưới anh ta -> Đây là một lý do logic (Kausalsätze)

Obwohl sie Thomas über alles liebt, will sie ihn nicht heiraten. -> Mặc dù cô ấy yêu Thomas hơn bất cứ điều gì, nhưng cô ấy không muốn cưới anh ta. -> Đây là một lý do phi logic (Konzessivsätze)

Mệnh đề phụ chỉ sự nhượng bộ thường đi với liên từ “obwohl” hoặc “obgleich”

z.B: Der Mann fährt mit dem Auto nach Hause, obwohl er sehr viel Alkohol getrunken hat. (Người đàn ông lái xe về nhà, mặc dù anh ta đã uống rất nhiều rượu.)

Der Angestellte geht heute arbeiten, obgleich er sehr stark erkältet ist. (Anh nhân viên hôm nay vẫn đi làm, mặc dù anh ta bị cảm rất nặng.)

Cùng với ý nghĩa nhượng bộ/thể hiện sự đối lập phi logic, chúng ta còn 2 liên từ “trotzdem” và “dennoch” đều mang ý nghĩa là “tuy nhiên“. Nhưng bạn cần lưu ý, đây không phải là câu phụ Nebensatz vì khi sử dụng trotzdem và dennoch thì Verb sẽ đứng ở vị trí thứ 2 chứ không phải cuối câu nữa. Chúng được gọi là Konzessivsatz: Câu nhượng bộ.

z.B: Das Wetter ist sehr schön, trotzdem bleibt sie zu Hause. (Thời tiết rất đẹp, tuy nhiên cô ấy vẫn ở nhà)

“Trotzdem” và “dennoch” cũng có thể đứng sau động từ và chủ ngữ (ở vị trí số 3):

z.B: Das Wetter ist sehr schön, bleibt sie dennoch zu Hause. (Thời tiết rất đẹp, tuy nhiên cô ấy vẫn ở nhà)

Bài tập phần Konzessivsätze

6. Mệnh đề phụ chỉ cách thức (Modalsätze) với “indem” hoặc “dadurch, dass …”

Mệnh đề phụ chỉ cách thức (Modalsätze) sử dụng để trả lời cho câu hỏi: Wie?; Wodurch?; Auf welche Art?; Auf welche Weise?

Có nghĩa là mệnh đề phụ sẽ diễn giải việc phải làm thế nào để đạt được điều mong muốn ở mệnh đề chính. Mệnh đề phụ chỉ cách thức đi kèm với liên từ “indem” hoặc “dadurch, dass …”

z.B: Wie kann man das Herz einer Frau erobern?

– Man kann das Herz einer Frau erobern, indem man ihr täglich Komplimente macht. (Bạn có thể chiếm được trái tim của một người phụ nữ bằng cách/thông qua việc khen ngợi cô ấy mỗi ngày.)

– Man kann ihr Herz dadurch erobern, dass man ihre Neugier weckt. (Bạn có thể chiếm được trái tim của họ bằng cách/thông qua việc khơi dậy sự tò mò của họ.)

Bài tập phần Modalsätze

7. Mệnh đề phụ chỉ mục đích (Finalsätze) với “damit”

Về câu Finalsätze, chúng ta đã được tìm hiểu ở bài Infinitivsatz với cấu trúc “um … zu”. Câu với cấu trúc “um … zu” không phải là một câu phụ Nebensatz. Mà nó là một câu Finalsatz (câu mục đích). Chỉ sử dụng khi chủ ngữ ở vế chính và vế phụ là một.

z.B: Ich lerne fleißig, um gute Noten zu bekommen.(Tôi học chăm chỉ để đạt điểm cao) -> Học tiếng Đức và đạt điểm cao đều là hành động của 1 chủ ngữ Ich)

Nếu như chủ ngữ ở 2 mệnh đề khác nhau, chúng ta dùng mệnh đề phụ chỉ mục đích với “damit”. Đây là loại câu phụ nhằm bổ sung ý nghĩa về mục đích cho vế chính.

z.B: China baut einen großen Staudamm, damit die Menschen Strom nutzen können. (Trung Quốc đang xây dựng một con đập lớn để mọi người có thể sử dụng điện.) -> China và die Menschen  là 2 chủ ngữ hoàn toàn khác nhau.

Bài tập phần Finalsätze

8. Mệnh đề phụ chỉ thời gian (Temporalsätze)

Mệnh đề phụ chỉ thời gian là một câu phụ luôn đi kèm với những liên từ chỉ thời gian (temporalen Konjunktionen) như: bis, nachdem, seit, solange, während …
  • Bis (Cho tới khi): Dùng để diễn tả 1 quãng thời gian tính từ bây giờ cho đến lúc đó. Trả lời cho câu hỏi: Bis wann?
z.B: Bis wann hast du in Münster gewohnt? – Ich habe in Münster gewohnt, bis ich geheiratet habe. (Tôi sống ở Münster cho đến khi tôi kết hôn.)
  • Nachdem (Sau khi): Hành động ở câu phụ gắn với nachdem sẽ diễn ra trước hành động ở câu chính và hành động ở câu phụ luôn chênh 1 thời so với hành động ở câu chính.

Nếu câu chính sử dụng thì Tương lai/Hiện tại -> Câu phụ sẽ sử dụng thì Perfekt/Präteritum.

z.B: Nachdem ich mein Studium abgeschlossen habe, fliege ich zurück nach Vietnam. 

=> Sau khi tôi hoàn thành việc học tập trong trường Đại học (-> Hành động ở câu phụ diễn ra trước và sử dụng thì Perfekt.), tôi sẽ bay về Việt Nam (-> Hành động ở câu chính diễn ra sau và sử dụng thì Hiện tại)

Nếu câu chính sử dụng thì Perfekt/Präteritum -> Câu phụ sẽ sử dụng thì Plusquamperfekt

z.B: Nachdem ich gestern geschwommen hatte, aß ich Snacks.

=> Hôm qua sau khi tôi bơi xong (-> Hành động ở câu phụ diễn ra trước trong quá khứ và sử dụng thì Plusquamperfekt.), tôi ăn Snacks (-> Hành động ở câu chính diễn ra sau trong quá khứ và sử dụng thì Präteritum.)

  • Seit (Từ khi): Mô tả 1 hành động đã bắt đầu/diễn ra trong quá khứ, nhưng đến hiện tại vẫn đang tiếp tục xảy ra/chưa kết thúc.
z.B: Seit ich Deutsch lerne, finde ich es immer noch spannend. (Từ khi tôi học tiếng Đức, tôi luôn cảm thấy nó thú vị.)
  • Solange (Chừng nào): Mô tả 2 hành động diễn ra đồng thời (gleichzeitig). Hành động ở câu chính sẽ kết thúc, một khi hành động ở câu phụ solange bị chấm dứt. Trả lời cho câu hỏi: Wie lange?
z.B: Wie lange bleibt der Schnee liegen? – Der Schnee bleibt liegen, solange der Winter bleibt. (Tuyết vẫn rơi, chừng nào mùa đông vẫn còn.)

=> Nếu hành động ở câu phụ kết thúc: Nếu mùa đông kết thúc -> Hành động ở câu chính cũng chấm dứt: Tuyết ngừng rơi.

  • Während (Trong khi): Tương tự như solange, cũng mô tả 2 hành động diễn ra đồng thời (gleichzeitig). NHƯNG không có sự phụ thuộc giữa 2 hành động. Bất kỳ 1 hành động nào kết thúc, cũng không ảnh hưởng đến hành động kia.
z.B: Ich lese die Bücher, während sie Musik hört. (Tôi đọc sách, trong khi cô ấy nghe nhạc.)

=> Nếu hành động ở câu phụ kết thúc: Cô ấy có ngừng nghe nhạc, thì tôi vẫn đọc sách như thường (không ảnh hưởng đến hành động ở câu chính)

Bài tập phần Temporalsätze

9. Mệnh đề phụ với “dass” hoặc “ob”

a. Mệnh đề phụ với dass

Là loại câu phụ miêu tả một hành động hay một sự việc mang ý nghĩa bổ sung thông tin cho mệnh đề chính khi mệnh đề chính chứa các động từ hoặc cụm từ dưới đây

  • Các động từ: Wissen, sagen, erklären, behaupten, denken, glauben, meinen, annehmen, hören, finden, meinen, fühlen, wünschen, erwarten, hoffen, befürchten, vermuten …
  • Các cụm từ: Es freut mich, es ist möglich, es ist wichtig, es ist notwendig, es ist sicher, es tut mir Leid, ich finde es gut …
z.B: Ich denke, dass du eine gute Lösung hast. (Tôi nghĩ rằng, bạn có một giải pháp tốt.) -> Bổ sung thông tin cho mệnh đề tôi nghĩ cái gì?
Es ist wichtig, dass du Deutsch fließend sprechen kannst. (Điều quan trọng là, bạn có thể nói tiếng Đức trôi chảy.) -> Bổ sung thông tin cho vấn đề cái gì quan trọng?

b. Câu phụ với ob

Khi thông tin ở trong vế phụ cũng không chắc chắn với người nói. Do đó, vế chính thường là các câu phủ định nhằm thể hiện sự nghi vấn hoặc các câu hỏi như dưới đây

z.B: Ich möchte fragen, ob es möglich ist. (Tôi muốn hỏi rằng, liệu điều đó có khả thi không.)

Ich bin mir nicht sicher, ob ich die Prüfung bestehen kann. (Tôi không chắc rằng, liệu tôi có thể đỗ kỳ thi hay không.)

Bài viết này thuộc bản quyền của Tổ Chức Tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế IECS. Sao chép dưới mọi hình thức xin vui lòng dẫn nguồn và links. 

THAM KHẢO THÊM:

  • Wortstellung im Satz – Cách sắp xếp trật tự từ trong câu
  • Infinitivsatz – Các câu với động từ nguyên thể
  • Verbposition – Vị trí của 1 động từ trong tiếng Đức
  • Cách học ngữ pháp tiếng Đức hiệu quả
  • Giáo trinh tiếng Đức 
  • Từ điển Đức Việt
  • Bảng chữ cái tiếng Đức

IECS và Vuatiengduc là công ty chuyên du học nghề Đức và trung tâm tiếng Đức uy tín nhất hiện nay. Với đội ngữ sáng lập đã sinh sống 20 năm tại Đức, chúng tôi hiểu các bạn cần gì và sẽ tìm ra giải pháp cho từng học viên học tiếng Đức chuyên nghiệp.

https://iecs.vn/wp-content/uploads/2020/07/Nebensätze-Mệnh-đề-phụ-trong-tiếng-Đức.jpg 628 1200 Anna Le https://iecs.vn/wp-content/uploads/2018/10/210518ogoIECS_V3-80x80.png Anna Le2020-07-24 12:48:562021-11-25 06:56:54Nebensätze: Mệnh đề phụ trong tiếng Đức

Passiv: Câu bị động

24/07/2020

Passiv là gì? Câu bị động được hình thành như thế nào? Cách sử dụng ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu ở bài viết dưới đây nhé!

1. Passiv là gì?

Passiv nhấn mạnh vào một hành động hoặc một trạng thái được thực hiện, chứ không nhấn mạnh vào ai/cái gì gây ra hành động hay trạng thái đó.

z.B: Der Bäcker backt den Kuchen. (Câu chủ động) => Ein Kuchen wird gebacken. (Câu bị động)

Bạn có thể thấy, ở câu chủ động, der Bäcker được nhấn mạnh (chính là thợ làm bánh nướng cái bánh đó). Nhưng ở câu bị động, ein Kuchen lại được nhấn mạnh (không ai quan tâm chiếc bánh này là ai nướng; mà người ta chỉ quan tâm chiếc bánh này đã được nướng.)

2. Khi nào thì sử dụng câu chủ động? Khi nào thì dùng câu bị động?

Câu bị động (Passiv) được hình thành trên cơ sở câu chủ động (Aktiv). Vậy trường hợp nào thì dùng Aktiv? Trường hợp nào dùng Passiv?

  • Aktiv được sử dụng để nhấn mạnh ai/cái gì đang làm hành động gì đó

z.B: Der Mechaniker repariert das Auto. (Frage: Wer repariert das Auto?)

-> Trọng tâm là người thợ sửa xe đang thực hiện hành động sửa xe ô tô.

  • Passiv được sử dụng để nhấn mạnh hành động và có thể bỏ qua chủ thể tác động. Trả lời cho câu hỏi: Was passiert?

z.B: Ein Auto wird repariert.

-> Hành động chiếc xe ô tô được sửa là trung tâm, còn về việc ai là người sửa xe thì không quan trọng.

3. Có bao nhiêu loại câu bị động

Có 2 loại câu bị động trong tiếng đức: Vorgangspassiv và Zustandspassiv. Hai loại câu này khác nhau ở chỗ nào?

  • Vorgangspassiv được dùng để nhấn mạnh một hành động hay một quá trình (Was passiert?) đang xảy ra, và được hình thành bởi “werden” + Partizip II

z.B: Dem Verletzten wurde ein Verband angelegt.

Jetzt wird der Mann ins Krankenhaus gebracht.

  • Zustandspassiv được xây dựng với trợ động từ “sein”. Dùng để miêu tả kết quả, trạng thái của một hành động hay một quá trình đã được thực hiện hay đã kết thúc. Zustandspassiv hầu như chỉ tồn tại ở hai thì Präsens và Präteritum.

z.B: Das Fenster ist geöffnet.

Die Hausaufgaben sind gemacht.

Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ lấy lại ví dụ đơn giản ở trên:

Vorgangspassiv: Ein Auto wird repariert. -> Ô tô đang được sửa chữa. Chúng ta có mặt ở tiệm sửa xe và đang nhìn quá trình người thợ sửa chiếc ô tô.

Zustandspassiv: Ein Auto ist repariert. -> Ô tô đã được sửa chữa xong. Giờ là lúc ra thanh toán tiền và đi về.

4. Cách hình thành Passiv

Cách hình thành đơn giản nhất của Passiv là chuyển từ câu chủ động với 3 bước như sau:

Bước 1: Đưa tân ngữ trực tiếp lên làm chủ ngữ

Lưu ý: Nếu trong câu chủ động chỉ có tân ngữ gián tiếp hoặc không có cả tân ngữ gián tiếp lẫn tân ngữ trực tiếp, thì ta dùng chủ ngữ giả “es” để thay thế. Xem ví dụ dưới đây để hiểu rõ hơn nhé:

  • Er antwortet mir.

=> Mir ở câu trên đóng vai trò là tân ngữ gián tiếp (cách 3 – Dativ). Bạn không thể chuyển mir thành ich được (vì tân ngữ gián tiếp không được phép chuyển thành chủ ngữ ở cách 1 Nominativ trong câu bị động). Do đó, câu này trở thành câu không có chủ ngữ và chúng ta có thể dùng chủ ngữ giả “es” thay thế (tân ngữ gián tiếp vẫn giữ nguyên trong câu nhé!!!)

Es wird mir geanwortet. (Tôi được trả lời.) -> wird được chia theo ngôi es

=> Hoặc bạn có thể chuyển mir lên vị trí của chủ ngữ, nhưng vẫn phải giữ nguyên là mir và không được biến đổi

Mir wird geantwortet. (Tôi được trả lời.)

  • Meine Tochter schläft oft spät ein. (Con gái tôi thường ngủ muộn.)

=> Trong câu trên không có bất kỳ tân ngữ nào. Vậy khi chuyển sang câu chủ động bạn chỉ có thể thêm chủ ngữ giả “es”

Es wird oft spät eingeschlafen. (Mọi người thường ngủ muộn.???) -> mặc dù là câu bị động nhưng nó lại mang ý nghĩa chung chung.

=> *Khi 1 câu chủ động có hành động nhưng không có tân ngữ bị chuyển sang câu bị động thì lúc đó ý nghĩa của câu bị động sẽ là nói về một vấn đề chung chung dựa trên hành động đó.

Bước 2: Chủ ngữ trong câu chủ động có thể bỏ qua hoặc đưa về làm tân ngữ trong câu bị động

Nếu bạn không lược bỏ chủ ngữ mà đưa chủ ngữ về làm tân ngữ thì có 2 trường hợp sau:

  • Đối với chủ ngữ là người hoặc vật trực tiếp gây ra hành động thì dùng giới từ “von” + Dativ

z.B: Der Kuchen wird vom Bäcker gebacken.

Das Auto wird vom Mechaniker repariert.

  • Đối với chủ ngữ là người hoặc vật gián tiếp gây ra hành động thì dùng giới từ “durch” + Akkusativ

z.B: Die Kerzen werden durch den Wind ausgeblasen.

Der Brief wird durch den Boten überbracht.

Bước 3: Động từ chính được chia ở Partizip 2 và đi kèm với trợ động từ “werden”

Aktiv chuyển sang Passiv

Cấu trúc Passiv được hình thành ở các thì như sau:

  • Vorgangspassiv

Passiv ở các thì

  • Vorgangspassiv mit Modalverben

Chúng ta lấy ví dụ với “müssen”:

– Präsens: “müssen” + Partizip II + werden

Ein Buch muss geschrieben werden.

– Präteritum: “mussten” + Partizip II + werden

Ein Buch musste geschrieben werden.

– Perfekt: “haben” + Partizip II + werden + müssen

Ein Buch hat geschrieben werden müssen.

– Plusquamperfekt: “hatten” + Partizip II + werden + müssen

Ein Buch hatte geschrieben werden müssen.

– Futur 1: “werden” + Partizip II + werden + müssen

Ein Buch wird geschrieben werden müssen.

=> Những động từ khiếm khuyết còn lại chúng ta cũng áp dụng công thức trên

  • Zustandspassiv

passiv

Lưu ý:

  • Câu chủ động ở thì nào thì câu bị động phải được chia theo thì đó.
  • Động từ khiếm khuyết “wollen/möchten” (muốn) chỉ được dùng trong câu chủ động. Khi chuyển sang câu thụ động, người ta sử dụng động từ thay thế đồng nghĩa “sollen”.

Bài tập tham khảo phần Passiv

Bài viết này thuộc bản quyền của Tổ Chức Tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế IECS. Sao chép dưới mọi hình thức xin vui lòng dẫn nguồn và links. 

THAM KHẢO THÊM:

  • Học tiếng Đức có khó không? Kinh nghiệm thi đỗ 4 kĩ năng B1 trong lần đầu tiên
  • Vị trí của 1 động từ trong tiếng Đức
  • Cách học ngữ pháp tiếng Đức hiệu quả

IECS và Vuatiengduc là công ty chuyên du học nghề Đức và trung tâm tiếng Đức uy tín nhất hiện nay. Với đội ngữ sáng lập đã sinh sống 20 năm tại Đức, chúng tôi hiểu các bạn cần gì và sẽ tìm ra giải pháp cho từng học viên học tiếng Đức chuyên nghiệp.

https://iecs.vn/wp-content/uploads/2020/07/passiv.jpg 628 1200 Anna Le https://iecs.vn/wp-content/uploads/2018/10/210518ogoIECS_V3-80x80.png Anna Le2020-07-24 11:17:102021-11-25 06:56:55Passiv: Câu bị động

Possessivartikel: Cách chia quán từ sở hữu trong tiếng Đức?

09/07/2020

1. Quán từ sở hữu (Possessivartikel) là gì?

Quán từ sở hữu (Possessivartikel) là một loại quán từ, và nó phải luôn luôn đi kèm với danh từ. Possessivartikel thể hiện sự sở hữu của ai đó hay của cái gì đó.

Bạn cần phân biệt rõ quán từ sở hữu (Possessivartikel) với đại từ sở hữu (Possessivpronomen) để tránh bị nhầm lẫn giữa chúng.

  • Possessivartikel: Ist das deine Tasche? – Ja, das ist meine Tasche. (quán từ sở hữu mein đứng trước danh từ Tasche và chỉ ra ai là người sở hữu của Tasche).
  • Possessivpronomen: Ist das deine Tasche? – Ja, das ist meine. (đại từ sở hữu meine đứng độc lập, thay thế cho cả danh từ Tasche và cũng chỉ ra ai là người sở hữu của Tasche).

Xem lại: Đại từ sở hữu (Possessivpronomen)

2. Cách chia quán từ sở hữu

Các quán từ sở hữu tương ứng với các đại từ nhân xưng như sau:

Quán từ sở hữu - Possessivartikel theo ngôi

Possessivartikel cũng được chia theo 4 biến cách tương ứng với từng vị trí danh từ mà nó đi kèm. Dưới đây là bảng chia Possessivartikel đối với ngôi ich:

Quán từ sở hữu - Possessivartikel của ngôi ich

Tương tự, chúng ta chỉ cần thay mein bằng những quán từ sở hữu khác thì sẽ có cách chia ở 4 biến cách của từng Possessivartikel.

Lưu ý: Đối với euer, khi chia về các biến cách, nếu cần phải thêm đuôi thì chúng ta phải bỏ nguyên âm e thứ 2 rồi mới thêm đuôi (euer -> eur -> eure/eurem/eures…). Xem bảng dưới đây về cách chia quán từ sở hữu của ngôi ihr:

Quán từ sở hữu - Possessivartikel của ngôi ihr

Bài viết này thuộc bản quyền của Tổ Chức Tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế IECS. Sao chép dưới mọi hình thức xin vui lòng dẫn nguồn và links. 

THAM KHẢO THÊM:

  • Học tiếng Đức có khó không? Bí kíp đỗ 4 kĩ năng tiếng Đức B1 trong lần đầu tiên
  • Pronomen – Đại từ trong tiếng Đức (P.1)
  • Khóa luyện thi tiếng Đức cấp tốc tại Tp Hồ Chí Minh

IECS và Vuatiengduc là công ty chuyên du học nghề Đức và trung tâm tiếng Đức uy tín nhất hiện nay. Với đội ngữ sáng lập đã sinh sống 20 năm tại Đức, chúng tôi hiểu các bạn cần gì và sẽ tìm ra giải pháp cho từng học viên học tiếng Đức chuyên nghiệp.

https://iecs.vn/wp-content/uploads/2020/07/Possessivartikel-Cách-chia-quán-từ-sở-hữu-trong-tiếng-Đức.jpg 628 1200 Anna Le https://iecs.vn/wp-content/uploads/2018/10/210518ogoIECS_V3-80x80.png Anna Le2020-07-09 19:07:482021-11-25 06:57:33Possessivartikel: Cách chia quán từ sở hữu trong tiếng Đức?

Pronomen: Đại từ trong tiếng Đức (P.2)

07/07/2020

Phần trước chúng ta đã tìm hiểu về Đại từ nhân xưng (Personalpronomen), Đại từ sở hữu (Possessivpronomen) và Đại từ quan hệ (Relativpronomen). Trong bài viết này, mình cùng tìm hiểu 3 loại đại từ Pronomen còn lại: Đại từ phản thân (Reflexivpronomen), Đại từ chỉ định (Demonstrativpronomen) và Đại từ bất định (Indefinitpronomen) nhé.

Pronomen

1. Đại từ phản thân – Reflexivpronomen

a. Đại từ phản thân – Reflexivpronomen là gì?

Đại từ phản thân (Reflexivpronomen) phụ thuộc vào chủ ngữ và luôn chỉ định cùng một đối tượng. Chúng luôn được đi kèm với động từ (được gọi là động từ phản thân – Chúng ta tìm hiểu ở bài sau nhé)

Đại từ phản thân (Reflexivpronomen) chủ yếu được sử dụng ở Akkusativ. Nhưng cũng có một số trường hợp chúng sẽ biến đổi về Dativ. Các bạn xem bảng Đại từ phản thân (Reflexivpronomen) được chia theo Đại từ nhân xưng ở dưới đây:

Đại từ phản thân

Xem bài viết về
– Đại từ phản thân phần I

b. Khi nào bạn sử dụng đại từ phản thân trong tiếng Đức?

  • Động từ phản thân sử dụng đại từ phản thân mang ý nghĩa là chính bản thân họ.

z.B: Ich dusche mich. (Tôi tự tắm)

Nếu như trong câu xuất hiện thêm một thân ngữ thứ 2 (Akkusativobjekt) thì đại từ phản thân sẽ được chia về cách 3 – Dativ

z.B: Ich putze mir die Zähne. (Tôi tự đánh răng)

  • Động từ phản thân sử dụng đại từ phản thân mang ý nghĩa là người khác và chỉ sử dụng ở số nhiều. Những động từ được sử dụng gồm: sich kennen, sich sehen, sich lieben, sich streiten, sich einigen

z.B: Ich glaube, wir kennen uns. (Tôi nghĩ chúng ta đã biết nhau) -> câu này có nghĩa là tôi đã biết bạn và bạn cũng biết tôi

Tom und Albert streiten sich. (Tom và Albert cãi nhau) 

=> Đại từ phản thân ở trong câu này đang chỉ một đối tượng khác mà không phải bản thân chủ thể.

Reflexivpronomen - Đại từ phản thân

Bài tập phần Đại từ phản thân – Reflexivpronomen

2. Đại từ chỉ định – Demonstrativpronomen

a. Đại từ chỉ định – Demonstrativpronomen là gì?

Đại từ chỉ định (Demonstrativpronomen) được dùng để nhấn mạnh đến người hoặc vật trong một ngữ cảnh và nhấn mạnh tầm quan trọng của người hoặc vật đó. Đại từ chỉ định vừa dùng để thay thế cho danh từ, mà cũng vừa đóng vai trò như một Artikel và thường đứng ở vị trí số 1 (Position.1).

Các đại từ chỉ định quan trọng gồm:

  • der, die, das, …

Kennst du diesen Mann dort? Den habe ich hier bei uns noch nie gesehen. (Bạn có biết người đàn ông này ở đó không? Người này tôi chưa bao giờ nhìn thấy ở đây với chúng tôi.)

  • dieser, jener, …

Hast du schon das Buch hier gelesen? – Nein, dieses kenne ich noch nicht, aber jenes. (Bạn đã đọc cuốn sách này ở đây? – Không, tôi không biết quyển này, nhưng tôi biết cái kia.)

  • derjenige, diejenige, …

Diejenigen, die etwas sagen wollen, sagen es jetzt oder schweigen für immer. (Những người, muốn nói điều gì đó,thì nói bây giờ hoặc im lặng mãi mãi.)

  • derselbe, dieselbe, … 

Das ist derselbe, der gestern auch schon mal nach Ihnen gefragt hat. (Đây là cùng một người, người đã hỏi về bạn ngày hôm qua.)

  • selbst, selber

Du bist selbst dran schuld, dass du dir weh getan hast. (Đó là lỗi của chính bạn mà bạn làm tổn thương chính mình.)

Và chúng ta sẽ đi sâu vào từng đại từ ở phần dưới đây nhé

b. Đại từ chỉ định “der, die, das, …”

Đại từ chỉ định “der, die, das, …” được dùng phổ biến nhất trong tiếng Đức. Chúng sử dụng thay thế danh từ chỉ người, chỉ vật hoặc thay thế cho toàn bộ câu để tránh lặp lại. Nó được biến đổi ở các cách như sau:

Đại từ chỉ định der, die, das,...

Những đại từ này được dùng để nhấn mạnh người hoặc vật ở trong câu (trái ngược với các đại từ nhân xưng – không được nhấn mạnh mà chỉ thay thế cho danh từ trong câu để tránh lặp lại.

z.B: Wo hast du denn das Tischchen her? – Das habe ich auf dem Flohmarkt gekauft. (Bạn mua cái bàn nhỏ này ở đâu? – Cái này tôi mua ở chợ đồ cũ.)

-> Đại từ chỉ định “das” ở câu trả lời được dùng để thay thế cho danh từ “das Tischchen” và nhấn mạnh rằng “cái bàn nhỏ này” được mua ở chợ đồ cũ chứ không phải là cái bàn nào khác.

Lưu ý:

  • “das” đi kèm với trợ động từ “sein” dùng để chỉ một người, một vật hay một đối tượng và thường được kết hợp với các trạng từ “hier”, “da” và “dort”

z.B: Mama, was ist das hier? – Das ist eine Taschenlampe, mein Sohn. (Mama, đây là cái gì? – Đây là đèn pin con trai)

Wer ist die Frau dort? – Das ist Frau Axt, unsere neue Nachbarin. (Người phụ nữ ở kia là ai? – Đó là bà Axt, hàng xóm mới của chúng ta.)

  • “das” cũng có thể đề cập đến toàn bộ nội dung câu

z.B: Viele Leute schmeißen ihren Müll einfach auf die Straße. Das kann nicht sein. (Nhiều người vứt rác ra giữa đường phố. Điều này là không thể được.)

Frau Hansen will sich scheiden lassen. Das habe ich auch schon gehört. (Bà Hansen muốn ly hôn. Tôi cũng đã nghe thấy điều đó.)

  • Hai đại từ chỉ định số nhiều ở Genitiv là “deren” và “derer” có ý nghĩa khác nhau. “Deren” chỉ một cái gì đó đã được lên kế hoạch từ trước và sẽ thực hiện nó. Còn “derer” chỉ một cái gì đó đã có kết quả từ trước.

z.B1: Am Wochenende fahren wir mit unseren Freunden und deren Kinder zum Kölner Zoo. (Vào cuối tuần, chúng tôi đi đến sở thú Kölner với bạn bè và con cái của họ.)

=> “deren” được sử dụng để thay thế cho danh từ “Freunden”. Câu này có nghĩa là kế hoạch đi chơi sở thú đã có từ trước và sẽ được thực hiện vào cuối tuần này.

z.B2: Die Zahl derer, die durch die hiesigen Prüfungen fallen, ist äußerst gering. (Số lượng những người trượt kỳ thi ở đây là vô cùng ít.)

=> “derer” được dùng trong câu này thay thế cho danh từ “Menschen”. Câu này có nghĩa là kỳ thi đã diễn ra và kết quả là có rất ít người trượt kỳ thi này.

c. Đại từ chỉ định “dieser, … und jener, …”

Cũng giống như các đại từ khác “dieser, diese, …” và “jener, jene, …” cũng được dùng để thay thế danh từ hoặc đóng vai trò của một quán từ (Artikel)

  • “dieser, diese, …” được sử dụng khi một người hoặc vật gần gũi hơn với người nói từ góc độ không gian hoặc thời gian.
  • “jener, jene, …” được sử dụng nếu một người hoặc vật ở xa hơn trong không gian hoặc thời gian theo quan điểm của người nói.

z.B: Kennst du diesen Mann auf dem Foto? – Diesen kenne ich nicht , aber jenen. (Bạn có biết người đàn ông ở trong bức ảnh này? – Người này tôi không biết, nhưng tôi biết người kia.)

Wie findest du die roten Schuhe? – Diese finde ich nicht schön, aber jene sind hübsch. (Bạn thấy đôi giày màu đỏ này như thế nào? – Đôi này tôi thấy không đẹp, nhưng đôi kia đẹp hơn.)

Đại từ chỉ định dieser, ... und jener, ...

d. Đại từ chỉ định “derjenige, diejenige, …”

Đại từ chỉ định “derjenige, diejenige, …” có cấu tạo gồm 2 phần. Phần đầu tương ứng với quán từ xác định (bestimmten Artikel) – der, die, … Và phần sau tương ứng với đuôi tính từ được chia theo các quán từ xác định – jenige, …

Đại từ chỉ định được sử dụng thay thế khi thông tin được thay thế nằm trong câu mệnh đề quan hệ (Relativsatz)

z.B: Diejenigen, die schon gestern anwesend waren, können jetzt mit den Übungen beginnen. (Những người, có mặt ở đây ngày hôm qua, có thể bắt đầu làm bài tập ngay bây giờ.)

Wir gratulieren denjenigen, die die Prüfung mit “sehr gut” bestanden haben. (Chúng tôi chúc mừng những người đã đạt kết quả “xuất sắc” trong kỳ thi.)

Đại từ chỉ định derjenige, diejenige, ...

e. Đại từ chỉ định “derselbe, dieselbe, …”

Đại từ chỉ định “derselbe, dieselbe, …” cũng có cấu tạo tương tự như “derjenige, diejenige, …“. Chúng được sử dụng để chỉ một người hoặc vật tương ứng với người hoặc vật đã được đề cập đến trước đó.

z.B: Warum fragst du mich jeden Tag dasselbe? (Tại sao bạn cứ hỏi tôi điều tương tự mỗi ngày?)

Der Mann mit Hut war schon wieder hier. Es war derselbe, der schon gestern nach Ihnen gefragt hat. (Người đan ông với chiếc mũ đã đến đây lần nữa. Đó là cùng một người, người đã hỏi về bạn ngày hôm qua.)

Đại từ chỉ định derselbe, dieselbe, ...

f. Đại từ chỉ định “selbst / selber”

“Selbst” và “selber” đều có cùng một nghĩa, nhưng “selbst“ được sử dụng phổ biến hơn còn “selber“ mang tính chất ngôn ngữ địa phương.

z.B: Niemand wollte ihm helfen, sodass er sich selbst helfen musste. (Không ai giúp anh ta cả, vì thế anh ta phải tự giúp chính mình.)

Dass du dir weh getan hast, bist du selber schuld. (Đó là lỗi của bạn, chính bạn đã tự làm tổn thương bản thân.)

Bài tập phần Đại từ chỉ định – Demonstrativpronomen

3. Đại từ bất định – Indefinitpronomen

a. Đại từ bất định – Indefinitpronomen là gì?

Đại từ bất định hay còn được gọi là đại từ không xác định được sử dụng để thay thế cho một danh từ có số lượng không xác định (một cái gì đó, một vài người, tất cả, …)

z.B: Kannst du etwas für mich tun? (Bạn có thể làm gì cho tôi?) -> mang ý nghĩa chung chung
(cụ thể hơn, z.B: Kannst du mein Auto waschen? -> Bạn có thể rửa xe oto cho tôi không? => chỉ một việc cụ thể)

Bạn có thể dùng Đại từ bất định cho người, cho vật hoặc cho cả 2 hoặc dùng cho số ít mà cũng có thể dùng cho số nhiều. Chúng ta sẽ đi sâu vào cách dùng của nó dưới đây:

b. Đại từ bất định dùng để chỉ người

Đại từ bất định man, jemand và niemand chỉ được sử dụng cho danh từ chỉ người. Và những đại từ này chỉ sử dụng ở số ít, chứ không có dạng số nhiều cho chúng.

Đại từ bất định chỉ người

  • Đại từ bất định “man” có thể dùng cho một hoặc nhiều người không xác định. Nó luôn luôn nằm ở Nominativ và được chia theo ngôi thứ 3 số ít. Nếu muốn biến đổi về Akkusativ hay Dativ thì không còn là “man” nữa

z.B: Darf man hier rauchen? (Có thể hút thuốc ở đây không?)

Als Fußballspieler muss man täglich trainieren. (Là một cầu thủ bóng đá, bạn phải tập luyện mỗi ngày.)

Lưu ý: “man” ≠ der Mann, các bạn tránh nhầm lần giữa 2 từ này nhé.

  • Đại từ “jemand” và “niemand” chỉ có thể sử dụng cho số ít. “Jemand” đề cập đến một người không xác định và không rõ giới tính. “Jemand” có thể kết hợp với “irgend” để làm tăng thêm sự mơ hồ. Còn đại từ “niemand” là phủ định của “jemand”. Hậu tố (en) và (em) của biến cách 3 và 4 cũng có thể lược bỏ.

z.B: Wenn man jemanden braucht, ist niemand da. (Khi bạn cần một người nào đó, nhưng lại không có ai cả.)

Irgendjemand muss diese Arbeit tun, aber niemand findet sich dazu bereit. (Ai đó phải làm công việc này, nhưng không ai sẵn sàng làm việc đó.)

c. Đại từ bất định dùng để chỉ vật

Các đại từ bất định: etwas, nichts, alles và welch- chỉ được sử dụng để chỉ vật.

  • Đại từ bất định “etwas” có thế có chức năng của một quán từ hoặc có thể thay thế danh từ. Và không bị biến đổi cấu trúc ở trong 4 biến cách. “Etwas” được dùng để đề cập đến một vật hay một tình trạng không xác định, và có thể kết hợp với “irgend” để tăng thêm sự mơ hồ.

z.B: Wenn jemand etwas sehr gut kann, sagt man oft: “Der kann das aus dem Effeff”. (Nếu ai đó có thể làm một cái gì đó rất tốt, bạn có thể nói rằng: “Anh ấy làm điều đó từ trong ra ngoài”)

“Etwas” cũng có nghĩa thứ 2 theo nghĩa của “ein wenig” , “ein bisschen”:

z.B: Hast du noch etwas/ein bisschen/ein wenig Zeit für mich? (Bạn có một vài/một chút/một ít thời gian cho tôi không?)

  • Đại từ bất định “nichts” là phủ định của “etwas”. Nó cũng không thay đổi (bất biến)

z.B: Hörst du etwas? – Nein, ich höre nichts. (Bạn có nghe thấy gì không? – Không, tôi không nghe thấy gì cả.)

Möchten Sie noch etwas essen? – Nein, danke. Ich möchte nichts mehr. (Bạn có muốn ăn thêm gì nữa không? – Không, cảm ơn. Tôi không muốn thêm nữa.)

  • Đại từ bất định “alles” có ý nghĩa khái quát, bao quát tất cả

z.B: Manche Leute wollen alles oder nichts. (Một số người muốn tất cả mọi thứ hoặc không có gì.)

Ich mache immer alles alleine. (Tôi luôn luôn làm mọi thứ một mình.)

  • Đại từ bất định “welch-“ như một thay thế cho danh từ, mang ý nghĩa một vài/một ít/một số…

Đại từ bất định welch-

z.B: Im Kühlschrank ist kein Käse mehr. Haben wir noch welchen? (Không còn phô mai trong tủ lạnh. Chúng ta còn những gì?)

d. Đại từ bất định được sử dụng cho cả người và vật

Các đại từ không xác định được sử dụng cho cả người và vật gồm:

  • all-

Đại từ không xác định “all-“ có thể xuất hiện với chức năng của một Artikel hoặc thay thế cho một danh từ

Đại từ bất định all-

z.B: Alle wollen den neuen Film von Harald Plotter sehen. (Mọi người đều muốn xem bộ phim mới của Harald Plotter.) -> “alle” dùng để thay thế cho danh từ “die Menschen”

  • einige

Đại từ bất định “einige” đề cập đến một số lượng không xác định, số lượng có thể ít hơn hoặc nhiều hơn tùy theo tình huống.

Đại từ bất định einige

z.B: Scheinbar haben einige von euch den Ernst der Lage noch nicht verstanden. (Rõ ràng một số bạn chưa hiểu mức độ nghiêm trọng của tình huống.)

  • jede-

Đại từ bất định “jede-“ cũng được dùng để thay thế danh từ. Số nhiều của “jede-“ sẽ biến đổi thành “alle-“

Đại từ bất định jede-

z.B: Jeder von euch entschuldigt sich auf der Stelle. (Mỗi bạn xin lỗi ngay tại chỗ.)

  • ein- /kein-

Đại từ không xác định “ein-“ đại diện cho một người hay một vật đã biết. Phủ định của “ein-” là “kein-” và số nhiều của “ein-” là “welch-“

Đại từ bất định ein- kein-

z.B: Du hast doch noch viele Bonbons. Gibst du mir eins ab? – Nein, du bekommst keins. (Bạn có rất nhiều kẹo. Bạn cho tôi một cái được không? – Không, bạn sẽ không có cái nào.)

  • manch-

Đại từ “manch-“ mang ý nghĩa giống như “einige”

Đại từ bất định manch-

z.B: Manche glauben, perfekt zu sein. Aber ein jeder hat Fehler. (Một số người nghĩ họ rất hoàn hảo. Nhưng ai cũng có sai lầm.)

  • mehrer-

Đại từ không xác định “mehrer-“ mang ý nghĩa giống như “manch-“ và “einige” và nó chỉ tồn tại ở số nhiều

Đại từ bất định mehrer-

z.B: Bei der gestrigen Demonstration wurden mehrere festgenommen. (Nhiều người đã bị bắt trong cuộc biểu tình hôm qua.)

Bài tập phần Đại từ bất định – Indefinitpronomen

Bài viết này thuộc bản quyền của Tổ Chức Tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế IECS. Sao chép dưới mọi hình thức xin vui lòng dẫn nguồn và links. 

THAM KHẢO THÊM:

  • Pronomen – Đại từ trong tiếng Đức (P.1)
  • Kasus – 4 biến cách trong tiếng Đức
  • Bí quyết tự học tiếng Đức hiệu quả

IECS và Vuatiengduc là công ty chuyên du học nghề Đức và trung tâm tiếng Đức uy tín nhất hiện nay. Với đội ngữ sáng lập đã sinh sống 20 năm tại Đức, chúng tôi hiểu các bạn cần gì và sẽ tìm ra giải pháp cho từng học viên học tiếng Đức chuyên nghiệp.

https://iecs.vn/wp-content/uploads/2020/07/DaiTuTrongTiengDucP2.jpg 628 1200 Anna Le https://iecs.vn/wp-content/uploads/2018/10/210518ogoIECS_V3-80x80.png Anna Le2020-07-07 08:14:332021-11-25 06:57:34Pronomen: Đại từ trong tiếng Đức (P.2)
Page 2 of 41234

LỊCH KHAI GIẢNG

KHOÁ HỌC TIẾNG ĐỨC A1

KHOÁ HỌC TIẾNG ĐỨC A2

KHOÁ HỌC TIẾNG ĐỨC B1

KHOÁ LUYỆN THI B1

KHOÁ HỌC TIẾNG ĐỨC B2

ĐÁNH GIÁ CỦA HỌC VIÊN

CHỦ ĐỀ ĐƯỢC QUAN TÂM

Nước Đức

  • cảnh đẹp nước Đức
    Cảnh Đẹp Nước Đức: Khám Phá 15 Điểm Đến Huyền Thoại07/07/2025 - 11:57 chiều
  • lên hội Karneval ở đức
    Lễ hội Karneval ở Đức15/06/2025 - 7:11 sáng
  • Giống chó Đức
    Tìm hiểu chi tiết về các giống chó của Đức 202504/06/2025 - 6:06 sáng
  • Quan hệ Đức và Việt Nam
    Mối quan hệ Đức và Việt Nam09/12/2024 - 8:55 sáng
  • Cách dạy con lạ lùng của ngươì Đức
    Cách dạy con của người Đức “lạ lùng” nhưng rất đặc biệt08/12/2024 - 12:05 sáng

Du học Đức

  • Cấu trúc đề thi TELC B1
    Cấu trúc đề thi TELC B1 tiếng Đức 202524/07/2025 - 2:32 chiều
  • so sánh học Đại học Việt Nam và Du học nghề Đức
    So sánh du học nghề Đức và học đại học ở Việt Nam?18/07/2025 - 11:08 sáng
  • Du Học Đức Tại Bang Sachsen-Anhalt
    Du Học Đức Tại Bang Sachsen-Anhalt05/07/2025 - 10:00 sáng
  • xuất khẩu lao động Đức
    Xuất Khẩu Lao Động Đức 202524/06/2025 - 1:40 sáng
  • du học nghề đức gồm những ngành nào
    Du học nghề Đức gồm những ngành nào? (NEW 2025)20/06/2025 - 12:19 chiều

Du học nghề Đức

  • Du học nghề Trợ lí nha khoa tại Đức
    Du học nghề Trợ Lý Nha Khoa tại Đức: Cơ Hội Và Thu Nhập25/07/2025 - 8:35 chiều
  • so sánh học Đại học Việt Nam và Du học nghề Đức
    So sánh du học nghề Đức và học đại học ở Việt Nam?18/07/2025 - 11:08 sáng
  • Du học nghề Đức 2025
    Du Học Nghề Đức 2025: Chi Phí, Điều Kiện, Học Bổng08/07/2025 - 8:56 sáng
  • Các trung tâm du học nghề đức uy tín
    Các trung tâm du học nghề đức uy tín08/07/2025 - 8:38 sáng
  • du học điều dưỡng đức
    Du học điều dưỡng Đức 202524/06/2025 - 6:31 sáng

Tự học tiếng Đức hiệu quả

  • Tự học tiếng Đức
    Bí Quyết Học Tiếng Đức Hiệu Quả Cho Giới Trẻ24/06/2025 - 1:50 sáng
  • Tiếng Việt
  • Deutsch

TỔ CHỨC TƯ VẤN GIÁO DỤC QUỐC TẾ IECS

TRỤ SỞ HỒ CHÍ MINH

Địa chỉ: 48 Nguyễn Xuân Khoát, Phường Tân Sơn Nhì
Hotline: 02862873221 – 0961178907

TRỤ SỞ HỒ CHÍ MINH

Địa chỉ: 126 – 128 Nguyễn Văn Thương, Phường Thạnh Mỹ Tây
Hotline: 0866047981 – 0968999153

TRỤ SỞ TẠI BANG RHEINLAND-PFALZ

Địa chỉ: Ludwigshafen am Rhein (Süd)
Hotline: (+49)1703582140
Đại diện: Eric Nguyen

GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG

– Tư vấn du học: Số 05/GDĐT-TC
– Dạy tiếng Đức: Số 889/QĐ-GDĐT-TC
Do sở giáo dục và đào tạo thành phố Hồ Chí Minh cấp và quản lý chất lượng.

TRỤ SỞ QUẢNG BÌNH

Địa chỉ: Lý Thường Kiệt, Đồng Phú, Đồng Hới, Quảng Bình
Hotline: 0866047981

TRỤ SỞ TẠI BANG BADEN-WÜRTTEMBERG

Địa chỉ: Schwetzingerstadt/Oststadt
Hotline: (+49)17661456335 (Zalo/Whatsapp)
Đại diện: Anna Le

CÁC TRANG HỮU ÍCH

Về chúng tôi
Hình ảnh hoạt động
Đánh giá về IECS
Tin tức
Du học Đức
Du học nghề Đức
Học tiếng Đức

TRỤ SỞ HỒ CHÍ MINH

Địa chỉ: 48 Nguyễn Xuân Khoát, Phường Tân Sơn Nhì
Hotline: 02862873221 – 0961178907

TRỤ SỞ QUẢNG BÌNH

Địa chỉ: 457 Lý Thường Kiệt, Đồng Phú, Đồng Hới, Quảng Bình
Hotline: 0866047981

TRỤ SỞ HỒ CHÍ MINH

Địa chỉ: 126 – 128 Nguyễn Văn Thương, Phường Thạnh Mỹ Tây
Hotline: 0968999153

TRỤ SỞ TẠI BANG BADEN-WÜRTTEMBERG

Địa chỉ: Schwetzingerstadt/Oststadt
Hotline: (+49)17661456335 (Zalo/Whatsapp)
Đại diện: Anna Le

TRỤ SỞ TẠI BANG RHEINLAND-PFALZ

Địa chỉ: Ludwigshafen am Rhein (Süd)
Hotline: +49 62154567494
Đại diện: Eric Nguyen

CÁC TRANG HỮU ÍCH

Về chúng tôi
Hình ảnh hoạt động
Đánh giá về IECS
Tin tức
Du học Đức
Du học nghề Đức
Học tiếng Đức

GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG

– Tư vấn du học: Số 05/GDĐT-TC
– Dạy tiếng Đức: Số 889/QĐ-GDĐT-TC
Do sở giáo dục và đào tạo thành phố Hồ Chí Minh cấp và quản lý chất lượng.

© Copyright - Tổ chức giáo dục IECS 2025 - Enfold WordPress Theme by Kriesi
Scroll to top Scroll to top Scroll to top